Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề Phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong bài viết này, iceo.vn sẽ viết bài Phân tích tài chính doanh nghiệp – Hướng dẫn chi tiết
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH doanh nghiệp
Trên thực tế, có nhiều phương pháp đánh giá tình ảnh tài chính của một doanh nghiệp. bên cạnh đó để không khó khăn hoá cho tiến trình nghiên cứu, chúng ta dùng 4 kiểu đánh giá được lựa chọn dưới đây:
– phân tích các khoản mục
– nghiên cứu chỉ số
– phân tích dòng tiền
– nghiên cứu thiên hướng
Mỗi kiểu đánh giá k đứng độc lập lẫn nhau mà mỗi cái đều hỗ trợ, bổ sung sử dụng rõ cho cái khác. Mỗi số lượng, kết quả trong tiến trình nghiên cứu đều là kết quả từ mỗi hoạt động kinh doanh tại một thời gian, cánh cửa cụ thể, bị những yếu tố bên ngoài tác động nên trước khi sử dụng các bí quyết đánh giá, cần nhìn thấy xét các nguyên nhân dưới đây để loại trừ những tác động gây méo mó:
– Những cải thiện lớn trong hoạt động kinh doanh: đầu tư, sáp nhập, chia tách….
– Những khoản mục không thường xuyên, k định kỳ
– cải thiện trong chính sách kế toán
– Những cải thiện dị thường khác
I. đánh giá CÁC KHOẢN MỤC
Trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả mua bán của công ty có rất nhiều các khoản mục, ngoài ra chỉ tập hợp nghiên cứu một số khoản mục chính sau:
1. phân tích các khoản phải thu:
Các khoản phải thu thực chất là đồng vốn mà doanh nghiệp bị đối tác (có thể là khách hàng hoặc nhà cung cấp) chiếm dụng, thành ra về quy tắc quy mô các khoản phải thu sẽ càng nhỏ càng tốt.
Quy mô thuộc tính các khoản phải thu phụ thuộc vào mỗi loại ảnh mua bán không giống nhau (ví dụ kinh doanh bán lẻ phải thu sẽ thấp, bán buôn phải thu cao hơn….), lệ thuộc vào từng công ty không giống nhau, chính sách sale của họ trong từng thời kỳ (tăng trưởng để chiếm thị phần hay duy trì thị phần đảm bảo hoạt động ổn định an toàn).
Thông thường hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng xây dựng rộng, quy mô các khoản phải thu càng tăng trưởng và ngược lại. Để xem xét tương quan giữa 2 kpi này chúng ta dùng tỷ số vòng quay các khoản phải thu. Nếu quy mô các khoản phải thu tăng lên nhưng vòng quay các khoản phải thu vẫn giống như cũ hoặc tăng lên thì số ngày phải thu sẽ giảm xuống chứng tỏ tình hình cai quản công nợ tốt, hàng hóa được tiêu thu không khó khăn hơn.
trái lại nếu doanh nghiệp có quy mô các khoản phải thu tăng trong khi doanh thu, quy mô kinh doanh k tăng, thì giống như vậy tình ảnh kinh doanh của KH có nhiều biến đổi hoặc có những cải thiện trong chính sách sale. Trong trường hợp này cần sử dụng việc với doanh nghiệp để dựng lại bản chất các khoản công nợ này, lý do và hướng dẫn khắc phục:
– Vòng đời của hàng hóa đã đến thời kỳ bão hoà, suy thoái?
– Tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường có trôi chảy như thường lệ không, hay xuất hiện dấu hiệu giảm sút, suy thoái làm ảnh hưởng đến ký hạn thanh toán của KH. Thời gian thu tiền binh quân của phần đông KH giảm thể hiện rõ rệt về sự sút giảm doanh thu của công ty. món hàng vừa mới tiêu thụ khó khăn do nhu cầu suy giảm hoặc xuất hiện cạnh tranh từ những hàng hóa mới, đối thủ cạnh tranh mới. do đó cần phải đánh giá lại tình hình phân khúc chung về sản phẩm, những khách hàng có sản phẩm cùng loại không giống, dự đoán đối tượng và tìm hiểu, nghiên cứu các biện pháp khắc phục giai đoạn chông gai của công ty, dự báo cấp độ thành công và các biện pháp khắc phục nguy cơ của bank nếu tình ảnh xấu xảy ra.
– Xuất hiện các khoản công nợ to, kéo dài, tụ hội tại một vài KH, nghiên cứu lý do: do khách hàng cố tình dây dưa k thanh toán hay khách hàng gặp chông gai tài chính chưa thể thanh toán. nghiên cứu các biện pháp giải quyết của khách hàng vay vốn về các khoản công nợ này, cấp độ thu hồi các khoản công nợ, tác động của việc k thu hồi được các khoản công nợ này đến tài chính của doanh nghiệp.
– công ty có những cải thiện trong chính sách bán hàng nhằm lôi kéo click like tiêu thụ hàng hóa như chấp nhận dẫn dài thời hạn thanh toán cho khách hàng.
Lưu ý: Nếu số vòng quay quá cao thể hiện bí quyết sale cứng nhắc, thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt ngay chưa chắc đang tốt vì tác động đến sức cạnh tranh và xây dựng rộng thị phần của doanh nghiệp.
Để phân tích các chủ đề trên, cán bộ đề nghị phân phối các số liệu, thông tin sau:
– Chính sách bán hàng, online lưới cung cấp
– Cơ cấu các khoản phải thu
– data khách hàng nợ chính
– lợi nhuận phát sinh nợ-có tài khoản phải thu khách hàng
– Chi tiết doanh số phát sinh nợ – có phải thu KH lớn
– Tuổi nợ các khoản phải thu (nếu là nợ gối đầu sẽ khó xác định)
– Các khoản nợ quá hạn, thời gian quá hạn, nguyên do quá hạn, xử lý của công ty (trích DPRR, khởi kiện ….)
– mục lục các người bán trả tiền trước, chi tiết doanh số phát sinh nợ – có người bán trả trước.
– Các hợp đồng kinh doanh giữa công ty và người bán, dựng lại ràng buộc trách nhiệm của khách hàng – người bán về các khoản trả trước.
2. đánh giá hàng tồn kho:
Cũng giống như các khoản phải thu, các kpi về hàng tồn kho là dấu hiệu cảnh báo sớm về tình ảnh kinh doanh của doanh nghiệp.
bên cạnh đó, trước khi nghiên cứu kpi hàng tồn kho cần quan tâm đến:
– thành phần mùa vụ trong hoạt động kinh doanh. Trong kinh doanh có những thời điểm công ty phải chuẩn bị số lượng lớn hàng tồn kho để cung cấp nhu cầu sắp tới như công ty tập kết gốc thực phẩm để bán trước tết, công ty sản xuất quạt, điều hoà bán cho mùa hè, công ty chuẩn bị sản xuất dụng cụ học tập bán cho học sinh nhập học…..
– khả năng ẩn dấu kết quả kinh doanh kém vào hàng tồn kho: Hàng tồn kho kém phẩm chất, lỗi thời k tiêu thụ được…
– Chu kỳ mua bán của ngành nghề, sản phẩm….
Số vòng quay hàng tồn kho lớn, thời gian tồn kho ngắn k chỉ thể hiện công ty vừa mới tăng trưởng hiệu quả sử dụng vốn mà còn cho thấy tình ảnh thị trường, tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp đã thuận tiện.
bên cạnh đó nếu vòng quay quá cao so với mức bình quân của ngành cũng giống như trong thời gian hoạt động vừa qua của công ty, thì cần nhìn thấy xét lại khâu cung cấp, dự trữ NVL, sản phẩm dự trữ để đảm bảo luôn trữ quá đủ, đáp ứng nhu cầu sản xuất cung giống như nhu cầu nhập hàng của bạn hàng, đặc biệt với các KH xuất khẩu, các công ty thực hiên đơn hàng gia công với nước ngoài.
Nếu lượng hàng tồn kho lớn, vòng quay hàng tồn kho giảm, thời gian luân chuyển dẫn dài thì cần kết hợp với các yếu tố, kpi không giống để có kết lý luận về tình ảnh dự trữ hàng tồn kho của công ty:
– nhìn thấy xét tính mùa vụ trong mua bán
– Các nhóm món hàng, vật liệu tồn kho đã gia tăng
– doanh thu bán loại hàng vừa mới có thiên hướng tồn kho to
– Tình ảnh cung ứng, tiêu thụ, giá cả của mặt hàng đó trên đối tượng, các đối thủ cạnh tranh, chi phí, chất lượng món hàng thay thế, thị hiếu tiêu dùng
– Chính sách tồn kho: Do chi phí đã có khuynh hướng tăng nên công ty tích trữ hàng, chuyển từ bí quyết kinh doanh bán sang tay sang đầu cơ tích trữ
– Do hoạt động mua bán được xây dựng rộng
– Do chuyển biến từ mua bán sang sản xuất
– Do cải thiện công nghệ sản xuất
Cán bộ đề nghị phân phối các số liệu, thông tin sau:
– Cơ cấu hàng tồn kho: NVL, công cụ/dụng cụ, hàng hoá sản phẩm theo tỉ lệ, giá trị
– doanh số nhập – xuất hàng tồn kho, chi tiết phát sinh nợ – có từng loại hàng tồn kho lớn theo giá trị, số lượng: phát sinh nợ tồn kho NVL phản ánh chính sách duy trì tồn kho, phát sinh có tồn kho NVL phản ánh khả năng sản xuất, phát sinh có tồn kho thành phẩm phản ánh mức độ tiêu thụ hàng
– software theo dõi hàng tồn kho, cách thức thống trị hàng tồn kho của doanh nghiệp, chính sách duy trì hàng tồn kho
– Điều kiên kho bãi, chất lượng hàng tồn kho
3. đánh giá Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
nhìn thấy xét cơ cấu tài sản cố định: MMTB, đất đai … , TSCĐ đầu tư dở dang, các khoản đầu tư dài hạn.
nhìn thấy xét % tài sản cố định /tổng tài sản có phù hợp với loại ảnh mua bán, quy mô hoạt động…
nhìn thấy xét chất lượng của TSCĐ, công suất huy động, thuộc tính TSCĐ (BĐS, MMTB…)
nghiên cứu TSCĐ theo thuộc tính gốc vốn tạo dựng TSCĐ: TSCĐ hình thành từ vốn tự có và TSCĐ tạo dựng từ vốn vay.
nhìn thấy xét hiệu quả các khoản đầu tư lâu dài, ảnh hưởng của việc đầu tư lâu dài đối với hoạt động của doanh nghiệp
TSCĐ đầu tư dở dang có thích hợp với tiến độ đầu tư của doanh nghiệp k, gốc vốn thực hiện đầu tư TSCĐ có chuẩn bị chưa….
nhìn thấy xét lý do tăng/giảm TSCĐ (do mở rộng sản xuất, do chuyển từ mua bán TM sang sản xuất ….), việc tăng/giảm TSCĐ tác động đến hoạt động của doanh nghiệp như thế nào?
4. nghiên cứu nợ phải trả
Đối ngược với phải tối thiểu hoá kỳ tồn kho và kỳ thu nợ bình quân, công ty thường cố gắng kéo dài kỳ trả nợ càng lớn càng tốt mà luôn luôn duy trì uy tín so với nhà sản xuất.
Việc tăng trưởng vốn chiếm dụng từ nhà sản xuất hoặc bên mua ứng trước sẽ giảm bớt sức ép ngân sách và đi vay từ bank. ngoài ra cũng giống như đối với hàng tồn kho và các khoản phải thu, về cơ bản việc tăng trưởng quá mức các khoản phải trả và dẫn dài kỳ hạn của các khoản phải trả cũng là dấu hiệu xấu về khả năng chi trả, thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. không những thế việc tăng thời gian thanh toán công nợ, gia tăng phải trả, giảm vòng quay phải trả cũng có thể tốt nếu công ty mua bán uy tín được bạn hàng cho phép trả chậm, doanh nghiệp độc quyền, là đấu mối thu gom hàng cần có thể chủ động trong thanh toán với người bán, công ty xây dựng rộng kinh doanh…. ngược lại việc giảm thời gian thanh toán công nợ, giảm phải trả, tăng vòng quay phải trả đủ nội lực kà dấu hiệu k tốt do doanh nghiệp k uy tín, bạn hàng k cho nợ mua phải trả tiền ngay, do công ty bị lệ thuộc vào gốc đầu vào, đầu vào khan hiếm có bắt buộc phải trả tiền ngay mới mua được hàng và giống như vậy doanh nghiệp k chủ động trong kinh doanh được, do kinh doanh k tốt, k bán được hàng phải thu hẹp hoạt động ….
Theo thông lệ chung, kỳ hạn thanh toán một hợp đồng mua bán hàng từ 30-60 ngày. Nếu qua tính toán, kỳ hạn thanh toán của doanh nghiệp kéo dài thì cán bộ cần thu thập thêm thông tin để dựng lại nguyên nhân thực chất trong việc công ty kéo dài thời hạn thanh toán và việc kéo dài thời hạn thanh toán đó sẽ gây tổn thất gì đến uy tín của doanh nghiệp. Và nếu thời hạn thanh toán được rút ngắn thì bản chất của việc rút ngắn đó là gi. Các số liệu, thông tin cần thu thập :
– Cơ cấu các khoản phải trả: phải trả người bán/ khách hàng trả tiền trước/phải trả không giống …
– Chính sách mua hàng thời gian vừa qua, sắp tới có sự thay đổi về chính sách mua hàng k, lý do refresh (do giá đang có khuynh hướng tăng trưởng, hàng khan hiếm có doanh nghiệp phải mua hàng trả tiền ngay, do giá giảm cung hàng vừa mới gia tăng nên công ty được cho trả chậm để click cầu ….)
– danh sách các người mua hàng doanh nghiệp vừa mới nợ
– doanh số phát sinh nợ – có phải trả người bán
– Sao kê chi tiết tài khoản phải trả người bán của các khoản phải trả lớn, người bán truyền thống
– Tuổi nợ các khoản phải trả (một số khoản phải trả to, nếu là phải trả gối đầu thì khó xác định)
– Liên hệ với hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
– Liên hệ với các thông tin phi tài chính: đối tượng đầu vào, khả năng cạnh tranh, mối quan hệ với các nhà sản xuất, triển vọng phát triển trong tương lai, thanh toán các khoản nợ với nhà cung cấp và với ngân hàng ….
– so với các khoản người mua trả tiền trước, liệt kê chi tiết các khoản người mua vừa mới trả tiền, giá trị, hợp đồng tương ứng, tương ứng với các khoản phải thu khách hàng. Các khoản người mua trả tiền trước là một bằng chứng xác định khả năng thu hồi các khoản phải thu KH.
5. nghiên cứu vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là một số liệu cần thiết phản ảnh cấp độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu gồm có vốn điều lệ, vốn góp mua bán, doanh số giữ lại, các quỹ và vốn góp không giống.
Để dựng lại thực chất vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, cần định hình các chủ đề sau:
– Vốn điều lệ công ty đã góp, thể loại góp (TM hay TSCĐ…)
– rà soát thông tin CIC của các thành viên góp vốn, các thông tin vay nợ cá nhân của các member
– Bản chất của các phần góp vốn mua bán, vốn khác
– lợi nhuận giữ lại đối với doanh số sau thuế trên báo cáo hiệu quả mua bán có hợp lý k
– Các quỹ có được sử dụng lâu dài không. Nếu k sử dụng dài hạn hoăc k được dùng cho hoạt động kinh doanh thì tác động ntn đến hoạt động của công ty
– Thực chất vốn chủ sở hữu tham dự là bao nhiều (đối chiếu với bản chất các khoản nợ trong nợ phải trả)
– plan gia tăng vốn trong tương lai
6. nghiên cứu cân đối tài chính của doanh nghiệp
Việc mất cân đối tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng rất to đến khả năng thanh toán các khoản nợ của công ty, tuy nhiên chủ đề này rất hay xảy ra đặc biệt với các doanh nghiệp to, các công ty hoạt động trong ngành công nghiệp, đầu tư thiết lập cơ bản. Cân đối tài chính của công ty thể hiện qua công thức:
VCSH + nợ lâu dài – TSCĐ ≥0: k mất cân đối tài chính
VCSH + nợ lâu dài – TSCĐ < 0: Mất cân đối tài chính
đối với công ty bị mất cân đối tài chính, cần phải làm rõ các chủ đề sau:
– tại sao mất cân đối tài chính: công ty có khoản nợ lâu dài đến hạn trả hạch toán vào phần nợ ngắn hạn; công ty có khoản nợ hạch toán ngắn hạn nhưng thực chất đủ nội lực sử dụng dài hạn; doanh nghiệp đầu tư dàn trải, dự trù vốn k tốt, cai quản dự án k tốt nên vốn đầu tư vượt quá dự kiến phải dùng vốn ngắn hạn để đầu tư ….
– nguồn vốn ngắn hạn công ty sử dụng để đầu tư tài sản là gốc vốn gì: nếu vay ngân hàng thì đây là dấu hiệu công ty sử dụng vốn sai mục tiêu. Nếu gốc phải trả thì cụ thể chiếm dụng của đối tác nào, khi nào sẽ phải trả nguồn vốn đó.
– công ty xử lý khoản mất cân đối đó ntn. Biện pháp xử lý của công ty có phù hợp không, khi nào sẽ giải quyết xong
7. phân tích thu nhập, ngân sách, lợi nhuận
Các số liệu về doanh thu, chi phí, doanh số phản ánh kết quả hoạt động của công ty. Các vấn đề quan trọng khi phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty như sau:
– Cơ cấu thu nhập
– Tăng/giảm doanh thu: Nếu giảm phân tích nguyên do giảm. Nếu gia tăng đột biến phân tích nguyên do tăng trưởng đột biến và bản chất của việc gia tăng này
– Tăng/giảm giá vốn; tăng/giảm % giá vốn/doanh thu. nguyên do tăng/giảm
– đánh giá hoạt động thực tế của doanh nghiệp so với số liệu phản ánh trên báo cáo thuế.
doanh số là mục tiêu tối thượng của chủ đầu tư, chủ doanh nghiệp, là kpi được phân tích là trọng yếu nhất trong mọi hoạt động phân tích tài chính. Cũng chính vì lẽ đó, doanh số cũng là phân khúc để các nhà kế toán, quản trị tài chính của doanh nghiệp có những plan, chính sách đặc biệt để có những số liệu khác nhau tuỳ vào từng mục tiêu. vấn đề ở đây đối với cán bộ ngân hàng là dựng lại nhìn thấy báo cáo thuế và báo cáo điều hành của công ty có độ chính xác đến bao nhiêu.
1. Một số phương thức công ty thường sử dụng để ghi giảm doanh số giống như sau:
– Ghi giảm doanh thu:
+ công ty đủ sức thành lập ra một vài doanh nghiệp con để ghi giảm doanh thu
+ Xuất hoá đơn thẳng từ người sale cho khách hàng, thường các công ty nhập khẩu uỷ thác vận dụng mẹo này.
+ doanh nghiệp đủ sức bán lẻ hàng nên k xuất hoá đơn đầu ra. Trong trường hợp này phải dựng lại sự phù hợp giữa giá đầu vào với giá đầu ra. Nếu đầu vào cũng mua không cần xuất hoá đơn thì việc ghi giảm thu nhập của công ty là dễ dàng. tuy nhiên nếu đầu vào nhập khẩu hoặc mua trong nước phải xuất hoá đơn thì đầu ra tối thiếu cũng phải bằng giá vốn nhập vào.
– Ghi gia tăng chi phí:
+ Ghi tăng giá vốn hàng bán: trường hợp này đủ nội lực chỉ thực hiện được so với các công ty đầu vào cũng là doanh nghiệp cùng chủ sở hữu.
+ Ghi tăng các chi phí lương, thống trị, khấu hao cơ bản
+ Hạch toán phần vốn do CSH góp vào vốn vay để ghi tăng trưởng chi phí lãi vay
+ refresh phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Nếu giá hàng hoá NVL vừa mới có thiên hướng grow up, công ty sẽ dùng công thức hạch toán LIFO (nhập sau xuất trước) để chênh lệch giá mua – giá bán thấp đi. Nếu giá hàng hoá NVL đang có khuynh hướng giảm đi thì sẽ dùng mẹo hạch toán FIFO (nhập trước xuất trước) để sử dụng giảm chênh lệch giá mua – giá bán.
+ Ghi ưu đãi trị tài khoản ngân sách chưa kết chuyển để gia tăng chi phí vừa mới kết chuyển trong kỳ, từ đó ghi tăng chi phí được hạch toán.
+ k ghi nhận những khoản tổn thất trong mua bán đang được giải quyết, ghi tăng những khoản tổn thất trong kinh doanh để hạch toán vào ngân sách trong account thiếu chờ giải quyết.
2. Một số công thức công ty thường sử dụng để ghi tăng doanh số giống như sau:
+ Thoả thuận với các công ty bán hàng v/v xuất hàng với giá thấp hơn thực tế để ghi khuyến mại vốn.
+ Ghi tăng trị giá tài khoản chi phí chưa kết chuyển để giảm ngân sách vừa mới kết chuyển trong kỳ, từ đó giảm chi phí được hạch toán.
+ Giấu những khoản tổn thất trong mua bán, chưa hạch toán vào ngân sách trong account thiếu chờ giải quyết
+ Ẩn dấu những chi phí sản xuất mua bán trong kỳ vào trị giá các tài khoản hàng tồn kho (hạch toán vào chi phí kinh doanh dở dang hoặc thành phẩm) để sử dụng giảm chi phí thực hạch toán trong giá vốn hàng bán.
+ Hạch toán thấp ngân sách KHTSCĐ, chi phí cai quản, các khoản chi phí tài chính
+ thay đổi cách thức hạch toán hàng tồn kho: Nếu giá hàng hoá NVL đang có khuynh hướng grow up, công ty sẽ dùng công thức hạch toán FIFO (nhập trước xuất trước) để chênh lệch giá mua – giá thành cao hơn. Nếu giá hàng hoá NVL đã có thiên hướng giảm đi thì sẽ sử dụng mẹo hạch toán LIFO (nhập sau xuất trước) để làm tăng chênh lệch giá mua – giá bán.
PHẦN II. phân tích CHỈ SỐ
đánh giá chỉ số là công cụ đầy sức mạnh trong việc phát hiện sớm các chủ đề nếu nó được sử dụng đầy đủ. Nhưng sẽ là rất nguy hiểm nếu suy diễn và bức xúc chỉ theo một chỉ số nhất định. Một nhận định từ chỉ số sẽ chuẩn xác nếu chúng ta nhìn thấy xét nó trên tổng thể các chỉ số khác, các thiên hướng, các chủ đề đã xảy ra tại công ty nói riêng và nền kinh tế nói chung.
phân tích tỷ số phản ánh cấp độ thanh toán
1.1 mức độ thanh toán hiện hành:
Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/nợ ngắn hạn
Theo một số ebook nước ngoài, cấp độ thanh toán hiện hành sẽ trong khoảng từ 1 đến 2.
Tỷ số thanh toán hiện hành >1 tức là TSLĐ > Nợ ngắn hạn, lúc này các tài sản ngắn hạn sẵn có to hơn những nhu cầu ngắn hạn, vì thế tình hình tài chính của công ty là lành mạnh ít nhất trong thời gian ngắn.
hơn nữa, do TSLĐ > Nợ ngắn hạn nên TSCĐ < Nợ dài hạn + Vốn CSH, và như vậy các nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp không những đủ tài trợ cho TSCĐ mà còn dư để tài trợ cho TSCĐ.
Trường hợp tỷ số thanh toán hiện hành < 1 tức là TSLĐ < Nợ ngắn hạn, lúc này các tài sản ngắn hạn sẵn có nhỏ hơn nhu cầu ngắn hạn, vì thế doanh nghiệp có khả năng không trả hết các khoản nợ ngắn hạn đúng hạn.
thêm nữa, do TSLĐ < Nợ ngắn hạn nên TSCĐ > Nợ lâu dài + Vốn CSH, và như vậy công ty vừa mới phải dùng các gốc vốn ngắn hạn để tài trợ tài sản dài hạn, đã bị mất cân đối tài chính.
bên cạnh đó nghiên cứu tỷ số chỉ mang tính thời điểm, k phản ánh được cả một thời kỳ, một giai đoạn hoạt động của doanh nghiệp, cho nên các tỷ số này phải được xem xét thường xuyên và phải dựng lại nguyên do gây ra hiệu quả đó giống như từ hoạt động mua bán, hoàn cảnh kinh tế, yếu kém trong đơn vị, quản lý của công ty, các lý do, nguyên nhân trên đưa tính tạm thời hay dài hạn, khả năng khắc phục của doanh nghiệp, biện pháp khắc phục có thích hợp hay không???
Một chủ đề nữa khi đánh giá mức độ thanh toán nợ của doanh nghiệp qua nghiên cứu tỷ số là phải loại bỏ các khoản phải thu khó đòi, các khoản tồn kho chậm luân chuyển trong TSLĐ của công ty. Và giống như vậy, hệ số thanh toán mau tăng k có nghĩa là khả năng thanh toán của doanh nghiệp được thay đổi nếu chúng ta chưa loại bỏ các khoản phải thu khó đòi, tồn kho chậm luân chuyển khi tính toán.
1.2 khả năng thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán mau = (Tiền mặt + TSLĐ khác + Phải thu)/nợ ngắn hạn
Tỷ số này thường > 0,5 là chấp thuận được
Việc loại bỏ hàng tồn kho khi tính toán mức độ thanh toán mau là do hàng tồn kho sẽ phải mất thời gian hơn để chuyển chúng thành tiền mặt hơn các khoản mục TSLĐ không giống.
Tương tự như tỷ số thanh toán hiện hành, việc xem xét tỷ số thanh toán mau cũng phải xem xét đến các khoản phải thu khó đòi để đảm bảo nghiên cứu khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp một cách chuẩn xác nhất.
1.3 khả năng thanh toán dài hạn
Để nghiên cứu khả năng này ta cần dựa trên năng lực TSCĐ tạo dựng từ vốn vay và mức trích KHCB hàng năm, nhìn thấy xét nhìn thấy mức trích KHCB hàng năm có đủ trả nợ các khoản vay dài hạn đến hạn trả không.
Hệ số thanh toán nợ lâu dài = giá trị còn lại của TSCĐ tạo dựng từ vốn vay/(Tổng số nợ lâu dài – trị giá TSCDDD hình thành từ vốn vay)
Hệ số này < 1 chứng tỏ giá trị KHCB hàng năm k đủ trích trả nợ các khoản vay trung dài hạn đến hạn trả và công ty có cấp độ không trả nợ đúng hạn và phải sử dụng các nguồn bổ sung không giống để trả nợ.
2. đánh giá tỷ số phản ánh hiệu quả vốn lưu động
Các tỷ số phản ánh kết quả vốn lưu động thể hiện qua các kpi sau:
2.1 Vòng quay các khoản phải thu khách hàng/kỳ thu tiền bình quân
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu/(phải thu KH bình quân đầu kỳ + cuối kỳ)
Kỳ thu tiền bình quân = 12 tháng/ vòng quay các khoản phải thu
Tỷ số này cho biết thời gian chậm trả trung bình các khoản phải thu hoặc thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt
– Thời gian thu hồi công nợ ngắn đủ nội lực cung cấp những thông tin sau:
+ Chính sách tín dụng bán trả chậm cho KH của doanh nghiệp quá khắt khe: Điều này sẽ giúp giảm khả năng cạnh tranh của công ty, đặc biệt khi mà công ty không phải là công ty to, hoạt động dài hạn, có thị phần lớn.
+ Việc thu hồi công nợ của doanh nghiêp rất hiệu quả: nghiên cứu thêm về mẹo thu hồi công nợ của công ty.
+ mức độ sinh lời và điều kiện tài chính của KH tốt: Liên hệ với tỷ suất sinh lời, tốc độ phát triển doanh thu, doanh số để kết lý luận.
+ công ty chỉ hoặc thường bán hàng trả ngay bằng tiền mặt: nhìn thấy xét loại hình mua bán và phương pháp bán hàng, trực tuyến lưới cung cấp của công ty.
– Thời gian thu hồi công nợ dài đủ nội lực cung cấp những thông tin sau:
+ Chính sách sale trả chậm của doanh nghiệp là easy dàng: nhìn thấy xét cụ thể phân khúc của hàng hoá doanh nghiệp đang mua bán, nếu doanh nghiệp mới thâm nhập thị trường thì chính sách sale linh động là chuẩn. bên cạnh đó nếu doanh nghiệp vừa mới có thị phần kiên cố, khi thay đổi về chính sách bán hàng phải xem xét cụ thể khả năng cạnh tranh của khách hàng, các biến động về chi phí, chất lượng của hàng hoá KH đã kinh doanh, tốc độ tăng trưởng thu nhập, doanh số, khả năng bán hàng, tình hình tài chính và định hướng mua bán của doanh nghiệp cũng như xem xét tình ảnh tài chính của bạn hàng, các phát sinh phải chi thu tiết, tuổi nợ các khoản phải thu để định hình nguyên do thực chất của việc thay đổi chính sách bán hàng.
+ Việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp k hiệu quả: tìm hiểu về phương pháp thu hồi công nợ của doanh nghiệp để có hướng tư vấn kịp thời.
Vòng quay hàng tồn kho/thời gian tồn kho bình quân
Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn/Hàng tồn kho bình quân
Thời gian tồn kho bình quân = 12 tháng/vòng quay hàng tồn kho
Tỷ số này cho biết công ty lưu hàng tồn kho, gồm có NVL và hàng hoá trong bao nhiêu tháng. Để duy trì hoạt động mua bán thì hàng hoá cần phải trữ ở một tỉ lệ quan trọng nào đó. tuy nhiên, lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho đồng nghĩa với việc vốn sử dụng kém kết quả (dòng tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và như vậy lãi vay sẽ tăng lên). Điều này làm tăng ngân sách lưu giữ hàng tồn kho và tăng rủi ro khó tiêu thụ hàng tồn kho này do đủ sức k hợp nhu cầu tiêu sử dụng cũng giống như phân khúc kém đi. do đó tỷ số này cần nhìn thấy xét để xác định thời gian tồn kho có phù hợp theo chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và mức độ bình quân chung của ngành cũng giống như mức tồn kho hợp lý đảm bảo cung cấp được bình thường.
Vòng quay vốn lưu động và số ngày hoàn thành chu kỳ kinh doanh
Vòng quay VLĐ = Doanh thu/VLĐ bình quân
Vòng quay VLĐ định hình số ngày hoàn thiện 1 chu kỳ kinh doanh của công ty.
Vòng quay VLĐ quá thấp chứng tỏ mức độ thu hồi tiền hàng, cấp độ luân chuyển hàng hoá thấp, luân chuyển vốn chậm nên chi phí về vốn grow up làm giảm kết quả hoạt động của công ty.
Vòng quay VLĐ khác nhau so với các doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành không giống nhau, ví dụ vòng quay VLĐ của các công ty mua bán thương mại có khi nào cũng phải cao hơn vòng quay VLĐ của các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành sản xuất, XDCB.
Khi xem xét vòng quay VLĐ của 1 doanh nghiệp, cần so sánh với mức bình quân chung của lĩnh vực cũng giống như các chính sách sale, tiêu thụ hàng của doanh nghiệp để kết luận giải chu kỳ mua bán của công ty là ở mức bình thường, tốt hay không tốt.
Đặc biệt, đối với mặt hàng kinh doanh có tính thời điểm, mùa vụ cao thì việc dựng lại vòng quay VLĐ thực chất khi tính toán hạn mức tín dụng cho khách hàng còn cần phải phụ thuộc các hợp đồng mua sale hoá, thời gian tồn kho thực tiễn của khách hàng
Vòng quay khoản phải trả và kỳ trả nợ bình quân
Vòng quay khoản phải trả = giá vốn/khoản phải trả bình quân
Số ngày phải hoàn trả nợ = 12 tháng/vòng quay khoản phải trả
Vòng quay phải trả và số ngày phải hoàn trả nợ là kpi vừa phản ánh uy tín của công ty so với bạn hàng vừa phản ánh mức độ trả nợ của doanh nghiệp.
Đối lập với vòng quay phải thu và hàng tồn kho có thiên hướng càng tăng càng tốt thì đối với các công ty càng được chậm trả nợ càng tốt nên họ rất muốn dẫn dài thời gian hoàn trả nợ kéo đến vòng quay phải trả thấp. Vòng quay phải trả thấp, số ngày hoàn trả nợ dẫn dài đủ sức là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp rất có uy tín và là KH tốt của nhà cung cấp nên được cho chậm trả, nhưng cũng đủ sức là dấu hiệu cho thấy khách hàng vừa mới khó trả các khoản nợ đến hạn. Để khẳng định được cấp độ thanh toán nợ của KH cần đánh giá chi tiết các khoản phải trả, các KH cho nợ, lợi nhuận phát sinh nợ có và tuổi nợ các khoản phải trả, đối chiếu với hợp đồng mua hàng, xem xét tốc độ phát triển thu nhập, lợi nhuận, mức độ thu hổi công nợ …. Để có kết luận về việc vòng quay phải trả thấp là do khách hàng được cho chậm trả hay do khách hàng kinh doanh yếu kém mất khả năng thanh toán các khoản nợ.
3. phân tích tỷ số phản ánh hiệu quả tài sản cố định
kết quả tài sản cố định được đánh giá qua 2 kpi sau:
– Sức sản xuất TSCĐ: Doanh thu/Giá trị TSCĐ
– Sức sinh lợi TSCĐ: Lơi nhuận sau thuế/giá trị TSCĐ
Về quy tắc, các tỷ số càng cao chứng tỏ kết quả sử dụng càng tốt. bên cạnh đó việc nghiên cứu các tỷ số hiệu quả tài sản cố định k chỉ dừng lại ở 2 hiệu quả trên mà vấn đề là phải dựng lại được cấu trúc của các tỷ số đó.
so với công ty vừa kinh doanh thương mại vừa sản xuất công nghiệp, hoạt động thương mại sẽ cho kết quả cao hơn, trong khi đó hoạt động sản xuất sẽ thấp hơn. Việc lấy số liệu từ bảng cân đối sẽ tổng hợp cả 2 ngành nghề trên và đưa ra kết quả không phản ánh chuẩn xác thực tế mua bán của công ty. thành ra đối với những trường hợp này nếu đủ sức được sẽ tách 2 mảng mua bán để phân tích riêng rẽ.
Các kết quả từ tỷ số trên cũng có thể không chính xác trong các trường hợp như: TSCĐ mới được đưa vào sản xuất, công suất huy động còn thấp hoặc tài sản vừa mới được sử dụng lâu năm, sắp thanh lý không còn dùng.
4. đánh giá tỷ số phản ánh khả năng sinh lời, hiệu suất sử dụng vốn
Tỷ suất sinh lời thu nhập thuần
Nếu doanh thu thuần được coi là 100% thì giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng, doanh số là bộ phận cấu thành nên doanh thu. Thông thường, việc nghiên cứu lợi nhuận/doanh thu k chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu % lợi nhuận ròng chiếm bao nhiêu tỷ lệ thu nhập mà quan trọng hơn là nghiên cứu cả lợi nhuận gộp, các yếu tố ngân sách không giống trên doanh thu để xem xét tình ảnh doanh số của công ty đang bị ảnh hưởng bởi ngân sách NVL, khấu hao hay do chi phí tài chính hay do chi phí thống trị doanh nghiệp quá cồng kềnh….
Khi một công ty mới hoạt động hay có một món hàng mới thì tỷ số lợi nhuận/doanh thu thường thấp (hoặc thua lỗ) do công suất huy động MMTB thấp, hàng hóa đã thâm nhập đối tượng, nhu cầu chưa cao, giá bán thấp để chiếm lĩnh thị phần dẫn đến thu nhập đạt thấp trong khi chi phí cố định: khấu hao, lãi vay ở mức cao. Nhưng nếu hàng hóa đang có chỗ đứng trên đối tượng, và nếu kiểm soát tốt các yếu tố chi phí gián tiếp thì tỷ số sẽ có thiên hướng tăng trưởng.
Nếu một công ty có nhiều món hàng hoặc kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và mỗi ngành nghề có sổ sách kế toán riêng đa số thì việc nghiên cứu tỷ số của mỗi món hàng, lĩnh vực sẽ cho 1 cái Quan sát tổng thể về các ngành nào cho hiệu quả kinh doanh tốt cần tăng trưởng mạnh, các lĩnh vực nào kết quả kinh doanh chưa tốt cần giới hạn hoặc chuyển hướng đầu tư.
chẳng phải việc tăng trưởng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu lúc nào cũng phản ánh công ty đang kinh doanh tốt và việc giảm tỷ suất lợi nhuận/doanh thu lúc nào cũng phản ánh công ty vừa mới kinh doanh kèm kết quả mà việc xem xét tăng/giảm tỷ suất sinh lời thu nhập là tốt hay xấu cũng cần phân tích rõ nguyên nhân của việc tăng/giảm tỷ số.
– Việc tăng trưởng tỷ suất lợi nhuận thu nhập là tốt nếu:
+ lợi nhuận và doanh thu cùng tăng trưởng
+ doanh thu giảm do doanh nghiệp không liên tục vào ngành đầu tư không hiệu quả. doanh số trong trường hợp này có thể giảm nhưng giảm ít hơn thu nhập. Hoặc lợi nhuận lại grow up do giảm ngành đầu tư không kết quả lên quản lý ngân sách tốt hơn.
– Việc gia tăng tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là xấu nếu: việc gia tăng là do lợi nhuận và doanh thu cùng giảm nhưng lợi nhuận giảm chậm hơn doanh thu với các tại sao giảm như sau:
+ doanh nghiệp bị giảm năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất;
+ Hàng hoá bán ra tiêu thụ kém;
+ công ty phải khuyến mại bán để chiếm lĩnh lại thị phần
bên cạnh đó do doanh nghiệp vẫn vừa mới quản lý tốt ngân sách cai quản, ngân sách tài chính …. Nên tạm thời doanh số có giảm nhưng tốc độ giảm chậm hơn doanh thu;
– Việc giảm tỷ suất lợi nhuận/doanh thu không hề là một dấu hiệu chứng tỏ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bị giảm sút nếu:
+ lợi nhuận và thu nhập đều gia tăng nhưng lợi nhuận tăng trưởng chậm hơn thu nhập do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được mở rộng nhưng do vay nợ nhiều hơn nên chi phí lãi vay nhiều hơn, hay do mới mỏ rộng quy mô hoạt động nên công suất sản xuất chưa cao, chi phí cai quản, ngân sách khấu hao còn lớn.
+ Trong trường hợp doanh thu tăng nhưng doanh số không gia tăng thì cũng không phải là dấu hiệu doanh nghiệp mua bán không kết quả. Để kết luận phải nhìn thấy xét cơ cấu ngân sách và bản chất việc giảm doanh số là do giá vốn gia tăng hay do doanh nghiệp quản lý tài chính, quản lý hoạt động không tốt dẫn đến các ngân sách hoạt động quá cao đối với quy mô phát triển doanh thu.
+ Ngay cả khi doanh thu và doanh số đều giảm cũng chẳng hề là dấu hiệu kinh doanh của doanh nghiệp đang xấu nếu do công ty đã thu hẹp hoạt động, chuyển hướng đầu tư vào các lĩnh vực kết quả, dừng hoạt động những ngành nghề, mặt hàng kém hiệu quả.
– Việc giảm tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là một dấu hiệu chứng tỏ hoạt động mua bán của tổ chức vừa mới có chiều hướng xấu nếu:
+ doanh thu và doanh số đều giảm do doanh nghiệp mua bán không tốt, hàng hóa k bán được, cấp độ cạnh tranh giảm sút
+ lợi nhuận giảm thì dù thu nhập tăng cũng chẳng hề là dấu hiệu tốt mà ngược lại nó còn cho thấy doanh nghiệp đang đầu tư vào những mảng mua bán kém hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời tổng tài sản: doanh số sau thuế/tổng tài sản
Khi nhìn thấy xét chỉ tiêu này cần chú ý rằng: đối với công ty có quy mô tài sản lưu động quá to, hoặc tỷ trọng vốn vay cao thì tỷ số này thường rất thấp do chi phí lãi vay cao sử dụng doanh số thấp.
– Tỷ suất sinh lời tổng tài sản tăng là tốt nếu: doanh nghiệp gia tăng vốn chủ sở hữu, giảm nợ vay làm giảm chi phí lãi vay nên lợi nhuận đạt được cao hơn.
– Tỷ suất sinh lời tổng tài sản tăng là dấu hiệu thể hiện doanh nghiệp làm ăn không kết quả nếu: doanh nghiệp giảm nợ vay do hoạt động mua bán bị thu hẹp, thu nhập lợi nhuận giảm nhưng giảm thấp hơn tốc độ giảm tổng tài sản.
– Tỷ suất sinh lời tổng tài sản giảm không phải là dấu hiệu tồi nếu: việc giảm là do doanh nghiệp gia tăng VCSH nên tổng nguồn vốn tăng tương ứng tổng tài sản tăng trưởng, nhưng mức lợi nhuận tăng trưởng chậm hơn gia tăng TTS
– Tỷ suất sinh lời tổng tài sản giảm là dấu hiệu tồi nếu: doanh nghiệp tăng nợ vay, vốn CSH giảm do kinh doanh lỗ vốn, hoặc HĐKD xây dựng rộng những đầu tư vào những ngành k kết quả nên lợi nhuận k tăng, thậm chí còn giảm đối với trước.
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ số được các nhà đầu tư, cổ đông của công ty để ý nhất vì nó phản ánh những gì mà họ sẽ được hưởng. Nếu doanh nghiệp đạt được một tỷ lệ doanh số trên vốn phù hợp, nó có thể:
– Duy trì trả cổ tức đều đặn cho các cổ đông
– Duy trì phần trăm doanh số để lại hợp lý cho thành công của doanh nghiệp
– Tránh việc tìm kiếm các nguồn bổ sung từ bên ngoài có chi phí vốn cao
– đưa ra một pic lành mạnh để thu hút đối tác, nhân sự và giới tài chính …
hiệu quả tính toán tỷ suất này càng lớn chứng tỏ hiệu quả dùng vốn tự có càng cao. Ta thường sử dụng ngân sách cơ hội của việc cho vay trên phân khúc tiền tệ (trái phiếu kho bạc, tiền send cắt giảm …) làm mốc so sánh với chỉ số trên để xác định kết quả vốn tự có. Một doanh nghiệp cần phải có tỷ số cao hơn lãi suất cắt giảm thì mới được coi là đạt kết quả.
Việc nhìn thấy xét kpi này có 1 ý nghĩa cần thiết là xác định mục đích kinh doanh của ban lãnh đạo công ty là tối đa hoá doanh số hay tối đa hoá quy mô. Nếu công ty có tỷ số này càng cao, doanh số để lại càng lớn thì quy mô vốn tự có sẽ ngày càng gia tăng phối hợp với hoạt động đầu tư thận trọng, thì phần trăm VCSH/tổng nguồn vốn sẽ gia tăng dần, mức độ rủi ro cho vay của công ty giảm. trái lại nếu doanh nghiệp có tỷ số này thấp, khả năng tích luỹ giới hạn, trong khi đó quy mô đầu tư mở rộng thì công ty sẽ dùng gốc vốn vay bên ngoài nhiều hơn sẽ khiến cho tỷ trọng vốn CSH/tổng gốc vốn giảm, mua bán k vững bền làm gia tăng rủi ro khi cho vay
không những thế tỷ số này sẽ k phản ánh đúng thực chất công ty nếu doanh nghiệp hoạt động bằng vốn vay là chủ yếu, VCSH quá thấp.
tuy nhiên khi nghiên cứu cần so sánh với tỷ số này năm trước.
Tỷ suất sinh lời vốn CSH tăng trưởng hay giảm chưa thể hiện hoạt động mua bán của công ty tốt hay k mà cần thiết là dựng lại nguyên nhân làm tỷ số này gia tăng hay giảm để từ đó có kết lý luận thích hợp.
– ROE tăng trưởng là tốt nếu lợi nhuận gia tăng, VCSH k bị giảm đi, thậm chí còn grow up.
– ROE tăng trưởng là xấu nếu công ty mua bán thua lỗ, phải thu hẹp hoạt động, thu nhập giảm, lỗ vốn nên VCSH giảm và VCSH giảm nhiều hơn doanh số.
– ROE giảm là tốt nếu cả lợi nhuận và VCSH đều tăng nhưng VCSH tăng mau hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
– ROE giảm là xấu nếu cả doanh số và VCSH đều giảm do kinh doanh thua lỗ, thu hẹp quy mô …
nghiên cứu các chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính:
Hệ số nợ: Nợ phải trả/Vốn CSH
% này càng nhỏ thì trị giá VCSH càng to,lại là nguồn vốn k hoàn trả, điều đó có nghĩa là mức độ tài chính của công ty càng tốt. Nếu tỷ lệ này càng cao thì có một mức độ to là công ty đã không thể trả được các khoản nợ theo những điều kiện tài chính thắt chặt hoặc có sự kém cỏi trong thống trị hoặc cũng có thể thể loại tiền của doanh nghiệp sẽ kém đi do gánh nặng từ việc thanh toán các khoản lãi vay. Trong trường hợp thanh giải thích thể doanh nghiệp, hệ số này giải thích mức độ được bảo vệ của các chủ nợ. Các chủ nợ được quyền ưu tiên đòi lại phần của mình trong tài sản của doanh nghiệp. Theo một số tài liệu thì tỷ suất này chỉ nên ở mức độ tối đa là 5.
tuy nhiên, để định hình thực chất khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp và mức độ phụ thuộc vào các khoản nợ thì cũng phải phân tích bản chất từng khoản nợ, chủ nợ là ai và sức ép trả nợ như thế nào. ví dụ có những khoản vốn của CSH bỏ vào kinhdoanh nhưng doanh nghiệp hạch toán vào phần nợ để gia tăng ngân sách lãi vay, giảm lợi nhuận.
Tỷ suất tự tài trợ: VCSH/tổng gốc vốn
Tỷ số này càng cao, độ rủi ro tài chính của công ty càng giảm trên cả góc độ chủ sở hữu và ngân hàng.
đối với doanh nghiệp:
– tỷ lệ cao bảo đảm cho doanh nghiệp độc lập về mặt tài chính. Khi có những chuyển đổi k thuận tiện trên đối tượng thì ảnh hưởng đến lợi nhuận ít hơn do hệ số đòn bảy tài chính thấp.
– Nhà quản lý được tin cậy và không khó khăn hơn khi tìm kiếm các gốc tài trợ bên ngoài
– ngân sách lãi vay thấp làm tăng trưởng chi trả cổ tức cho cổ đông.
đối với bank, nếu tỷ suất này thấp:
– cấp độ bù đắp tổn thất vốn vay từ VCSH của công ty là rất thấp
– chi phí lãi vay, sức ép thanh toán nợ nguồn cao buộc bank phải luôn theo dõi tình hình thu hồi nợ vay, phát sinh ngân sách
PHẦN III. phân tích loại TIỀN
Báo cáo thể loại tiền là mẹo cơ bản chỉ ra luồng tiền dịch chuyển của định dạng tiền. Chúng được dùng để trình bày nhìn thấy tiền vừa mới được sử dụng như thế nào trong quá khứ và một báo cáo như vậy có thể được sử dụng ra để chứng minh các quỹ sẽ được sử dụng ntn trong tương lai.
so với ngân hàng, đánh giá dòng tiền có ý nghĩa đặc biệt cần thiết vì cuối cùng chỉ có tiền mới đảm bảo cho thanh toán, một công ty dù có lợi nhuận cao nhưng tiền lại nằm hết tại TSLĐ, hoặc bị chiếm dụng khác thì nguy cơ thanh toán của khách hàng đó vẫn rất cao.
Sơ đồ dưới đây sẽ chỉ ra chu kỳ của dòng tiền tham gia mua bán
Tiền mặt –> Các khoản phải trả –> Mua sắm NVL –> quá trình sản xuất –> thành phẩm tồn kho –> Thêm doanh số gộp –> Các khoản phải thu –> Tiền mặt
Khi phân tích dạng tiền tài công ty, đánh giá các hệ số sau:
1. Hệ số dạng tiền vào từ hoạt động mua bán so với tổng dòng tiền vào
Lưu chuyển thuần từ hoạt động mua bán dương (thu>chi) thể hiện công ty sử dụng ăn có kết quả, có cấp độ trả ngay các khoản nợ đến hạn.
Hệ số dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh lý giải tỷ lệ tạo ra nguồn tiền vào từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp. Thông thường nếu công ty không có những chuyển biến tài chính đặc biệt thì tỷ lệ này khá cao (khoảng 80%), đây là nguồn tiền chủ yếu dùng trang trải cho hoạt động đầu tư dài hạn, trả lãi vay, nợ gốc, cổ tức.
dạng tiền từ hoạt động mua bán gồm có các khoản mục sau:
1. doanh số ròng: (Lãi +, Lỗ -)
2. Khấu hao cơ bản (Lãi +, Lỗ -)
3. ngân sách trả lãi vay (+)
4. tăng trưởng giảm nhu cầu vốn lưu động (Tăng -, giảm +)
2. Hệ số loại tiền từ hoạt động đầu tư đối với tổng loại tiền vào
Lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư dương (thu>chi) thể hiện quy mô của doanh nghiệp bị thu hẹp. Vì số vốn thu được từ khấu hao, bán tài sản cố định sẽ lớn hơn số vốn mua sắm tài sản cố định khác.
Khi hệ số thể loại tiền từ hoạt động đầu tư cao là thời điểm bank nhìn thấy xét để thu hồi các khoản nợ của khách hàng
loại tiền từ hoạt động đầu tư bao gồm các khoản mục sau:
1. Chi đầu tư TSCĐ (-)
2. Vốn lưu động ban đầu (-)
3. Chi góp vốn mua bán (-)
4. Thu từ góp vốn kinh doanh (+)
5. giá trị thu hồi:
– giá trị thanh lý TSCĐ (+)
– Vốn lưu động thu hồi cuối kỳ (+)
3. Hệ số định dạng tiền vào từ hoạt động tài chính so với tổng dòng tiền vào
Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính dương thể hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài tăng. Điều này thể hiện tiền tạo ra từ hoạt động tài chính là do sự tài trợ từ bên ngoài và công ty có thể phải dựa vào vào các gốc vốn từ bên ngoài.
Hoạt động tài chính là những nghiệp vụ sử dụng cải thiện cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể: gia tăng, giảm các khoản vay; tăng giảm vốn chủ sở hữu khi huy động, phát hành cổ phiếu; mua lại trái phiếu, cổ phiếu; trả cổ tức, lợi nhuận giữ lại.
Nếu lưu chuyển từ hoạt động kinh doanh không quá đủ cho hoạt động đầu tư buộc doanh nghiệp phải điều phối dạng tiền từ hoạt động tài chính. Đó đủ nội lực là một khoản vay sẽ được tăng trưởng, phát hành thêm cổ phiếu hay là sự giảm đi hoặc thậm chí ngưng trả các khoản cổ tức.
định dạng tiền từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản mục sau:
1. Vốn tự có (+)
2. Vay dài hạn (+)
3. Trả nợ vay lâu dài (-)
4. Vay ngắn hạn (+)
5. Trả nợ vay ngắn hạn (-)
6. Trả lãi vay (-)
7. Chi cổ tức, quỹ phúc lợi, khen thưởng (-)
Lưu ý: Sức mạnh của công ty thể hiện trước nhất ở khả năng tạo tiền từ hoạt động mua bán, không phải tiền xây dựng từ hoạt động đầu tư hay tài chính. bank cần đặc biệt quan tâm tới vấn đề này khi định hình độ ổn định của 1 doanh nghiệp để quyết định đầu tư dài hạn.
Nguồn: http://vai.pro.vn/