Phân tích tài chính là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề Phân tích tài chính Trong bài viết này, iceo.vn sẽ viết bài Phân tích tài chính – Hướng dẫn chi tiết
Mục lục
BÁO CÁO TÀI CHÍNH LÀ GÌ?
Báo cáo tài chính (BCTC) cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp, như: tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu, thu nhập, doanh số, định dạng tiền…
Báo cáo thường được công bố định kỳ vào cuối mỗi quý và vào cuối năm.
Bộ báo cáo tài chính hoàn chỉnh bao gồm:
- Báo cáo của Ban giám đốc
- Báo cáo của doanh nghiệp kiểm toán độc lập
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo hiệu quả hoạt động mua bán
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
Bạn nên khởi đầu như thế nào?
Bạn muốn tải bản PDF của bài viết này để đọc lại khi cần thiết?
GoValue sẽ send file đến mail cho bạn.
File PDF – chỉ dẫn đọc và nghiên cứu BCTC (NHANH)
Bước #1: xem quan điểm của Kiểm toán viên
Rất nhiều người khi đọc BCTC thường bỏ qua phần ý kiến của kiểm toán, trong khi…
… đây là phần cần thiết trước tiên mà bạn cần quan tâm đến.
Tại sao?
Các số liệu trên BCTC sẽ k có ý nghĩa nếu kiểm toán không tất nhiên về tính trung thực của nó.
Hãy nhìn thấy quan điểm của Kiểm toán viên (KTV) đối với báo cáo của doanh nghiệp ở đây là gì?
Có 4 mức độ hay quan điểm của KTV về tính trung thực của 1 bộ báo cáo. Đó là:
- chấp nhận toàn phần
- Ngoại trừ
- không đồng ý
- Từ chối.
Ví dụ:
Khi KTV đưa ra ý kiếm kiểm toán là chấp thuận toàn phần. Điều này có nghĩa BCTC vừa mới phản ánh trung thực, hợp lý…
Bạn có thể tin tưởng và sử dụng báo cáo cho việc đánh giá.
Vì nếu BCTC có sai sót đáng kể thì vừa mới được KTV phát hiện và công ty đang điều chỉnh theo đề xuất của KTV.
mức độ tin cậy của BCTC sẽ giảm dần tương ứng với 4 quan niệm kiểm toán trên.
Và khi quan điểm Từ chối được đưa ra cho BCTC của 1 công ty, thì tốt nhất, bạn nên tránh xa doanh nghiệp đó.
Bước #2: Đọc hiểu Bảng cân đối kế toán
Đây là bảng số liệu cần thiết trước tiên của công ty. Nó thể hiện tình ảnh tài chính của công ty tại một thời điểm nhất định.
“Bảng cân đối kế toán cho bạn biết tại thời điểm này mọi thứ đã ở đâu?”
Kết cấu của Bảng cân đối sẽ gồm 2 phần là Tài sản và nguồn vốn
Bạn cần nhớ phương trình cân bằng:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
Tài sản
Đây là những thứ thuộc sở hữu của công ty, có mức độ xây dựng quyền lợi kinh tế cho công ty.
Tài sản được phân thành 2 loại, là: Tài sản ngắn hạn và Tài sản lâu dài.
Tài sản ngắn hạn
Là những loại tài sản đủ sức dễ dàng biến động thành tiền mặt trong vòng dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.
bao gồm các mục chính như:
- Tiền và tương đương tiền: gồm tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất của doanh nghiệp. Khoản mục này cũng là một trong số ít khoản mục ít bị ảnh hưởng bởi kế toán.
- Các khoản phải thu: là số vốn mà khách hàng chưa thanh toán (còn nợ) cho công ty. Đây là khoản mục mà bạn cần theo dõi sát sao.
- Hàng tồn kho: Là giá trị hàng dự trữ của doanh nghiệp. Đó đủ nội lực là: nguyên vật liệu, bán sản phẩm, sản phẩm hoặc hàng hóa…
Tùy thuộc từng doanh nghiệp mà tỷ trọng phân bổ hàng tồn kho sẽ không giống nhau. ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất thì sẽ tồn kho một lượng lớn nguyên vật liệu.
Trong khi đó, doanh nghiệp thương mại thì thường tồn kho chủ yếu là hàng hóa, thành phẩm.
Tài sản lâu dài
Là những tài sản sẽ có thời gian sử dụng trên 1 năm.
Trong đó, Tài sản cố định là khoản mục cần thiết.
Tài sản cố định bao gồm: Tài sản hữu ảnh (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, máy tính…) và Tài sản vô hình (như bằng sáng chế, bản quyền phát minh…)
Nợ phải trả
Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu sẽ nằm trong nguồn vốn, phản ánh nguồn tạo dựng tài sản của doanh nghiệp.
Nợ phải trả thể hiện Nhiệm vụ tài chính của công ty đối với bên ngoài.
gợi ý như: chủ nợ, nhà nước, nhà cung cấp, người lao động…
Tương tự tài sản, Nợ phải trả cũng được chia sử dụng 2 loại: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn là những khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính phải thanh toán dưới 1 năm.
Nợ dài hạn là những khoản nợ và Nhiệm vụ tài chính được phép thanh toán trên 1 năm.
Các khoản mục chính ở phần này bao gồm:
- Phải trả người bán: Thể hiện số vốn mà doanh nghiệp chưa thanh toán (còn nợ) cho nhà sản xuất.
- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, Phải trả người lao động…: Tương tự, đây là khoản phải trả của công ty đối với nhà nước (về thuế GTGT, thuế TNDN…), phải trả cho người lao động.
- Vay và nợ ngắn hạn/dài hạn: Là khoản tiền vay nợ tín dụng. Nếu giống như các khoản nợ trên là nợ chiếm dụng (doanh nghiệp không mất chi phí sử dụng vốn), thì với khoản vay này doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng vốn (trả lãi vay cho ngân hàng).
Vốn chủ sở hữu
- Vốn góp chủ sở hữu: hay vốn cổ phần, là số vốn thực tiễn được góp vào công ty.
- doanh số chưa phân phối: Nếu trong năm tài chính, doanh nghiệp quyết định tái đầu tư thì phần lợi nhuận giữ lại sẽ được chuyển từ Báo cáo kết quả hoạt động mua bán vào tài khoản này.
- không những thế có các loại quỹ như Quỹ đầu tư tăng trưởng,…
Mục này đại diện cho tổng giá trị tài sản ròng của công ty. Để Bảng cân đối kế toán cân bằng thì số lượng chênh lệch giữa Tài sản và Nợ phải trả sẽ là Vốn chủ sở hữu của công ty.
hướng dẫn đọc Bảng cân đối kế toán
- B1: Liệt kê những mục to trong Tài sản – nguồn vốn.
- B2: Tính toán tỷ trọng các khoản mục này trong Tài sản và nguồn vốn, và sự refresh của các khoản mục tại thời điểm báo cáo.
- B3: lưu ý lại những mục chiếm tỷ trọng lớn, hoặc có sự biến động lớn về mặt giá trị ở thời điểm báo cáo.
vì sao chúng ta chỉ để ý đến những refresh to và tỷ trọng lớn?
Về lý thuyết, hiển nhiên, bạn sẽ phải nghiên cứu tất tần tật những sự cải thiện vừa mới diễn ra trên Bảng cân đối kế toán.
bên cạnh đó công việc đó tốn khá nhiều thời gian, công sức.
Việc lựa chọn những khoản mục chiếm tỷ trọng to trong cơ cấu Tài sản – nguồn vốn giúp bạn trả lời được câu hỏi:
phần đông tài sản của doanh nghiệp đang tập hợp ở đâu? nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp chủ yếu đến từ nguồn nào?
Sự thay đổi của những khoản mục này thường sẽ “trọng yếu” hơn, cần thiết hơn, và thể hiện rõ hơn tình hình tài chính của công ty.
chắc chắn, nếu muốn, bạn luôn luôn đủ sức giành thời gian nghiên cứu thêm những mục còn lại trên Bảng cân đối kế toán.
Chúng ta sẽ lập 1 bảng tính Excel để theo dõi sự refresh này.
gợi ý
Trong post này, tôi sẽ sử dụng báo cáo tài chính trên Cafe ngày 31/12/2017 của NT2 để sử dụng mẫu.
Cuối năm 2017, tài sản của NT2 vừa mới giảm -23,2% so với cùng kỳ năm 2016.
Tài sản của NT2 tập kết chủ yếu ở: Tiền và các khoản tương đương tiền, Các khoản phải thu ngắn hạn, và Tài sản cố định.
Đây là những khoản mục bạn cần phải chú ý trước nhất ở phần Tài sản của NT2.
Chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu sự cải thiện này khi đến Bước#5 của bài viết (Đọc hiểu Thuyết minh BCTC).
bên cạnh đó, việc tính toán tỷ trọng trong Tài sản cũng giúp bạn nghiên cứu sơ bộ liệu doanh nghiệp có đầu tư tài sản 1 hướng dẫn hợp lý?
NT2 là công ty sản xuất điện, sở hữu nhà máy nhiệt điện khí Nhơn Trạch 2. Vậy thì rạch ròi tài sản được đầu tư lớn nhất của NT2 sẽ là tài sản là tài sản cố định (cụ thể, chiếm >60% cơ cấu tài sản của doanh nghiệp). Điều này là hợp lý!
Tương tự, các khoản mục cần quan tâm ở Nợ phải trả là:
- Phải trả nhà sản xuất ngắn hạn;
- Vay ngắn hạn;
- Vay dài hạn.
Và, những cải thiện ở Vốn chủ sở hữu là:
- Vốn góp của CSH;
- Và, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Tips: Nhận diện sớm rủi ro từ Bảng cân đối kế toán: Sự mất cân đối tài chính
Một trong những thành phần quan trọng của sự cân đối tài chính đó là tài sản lâu dài cần được tài trợ bởi nguồn vốn lâu dài tương ứng.
Một công ty tài trợ cho 1 dự án đầu tư lâu dài 15 năm chỉ bằng khoản vay 6 năm thì, k sớm thì muộn, điều này sẽ tiềm ẩn nguy cơ lớn và đem đến sức ép về khả năng thanh toán cho công ty.
Để sớm nhận biết được điều này, bạn cần Nhìn thiên hướng biến động của Vốn lưu động thuần (NWC):
Net working capital (NWC) = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Nếu NWC có xu hướng giảm dần và đặc biệt chuyển sang âm to thì điều này đang báo hiệu sự xuất hiện ngày càng rõ rệt của mất cân đối tài chính. NWC < 0, cho thấy doanh nghiệp đang dùng nợ ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn.
Bạn đủ nội lực nghiên cứu thêm: 10 chỉ số bảng cân đối mà mọi nhà đầu tư đều cần phải biết khi đầu tư chứng khoán.
Bước #3: Đọc hiểu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Chúng ta sẽ chuyển sang báo cáo cần thiết thứ 2, Báo cáo kết quả hoạt động mua bán (KQKD).
Báo cáo KQKD là báo cáo tổng kết doanh thu, chi phí hoạt động của công ty trong kỳ báo cáo (quý hoặc năm tài chính).
Báo cáo KQKD chia hoạt động của doanh nghiệp thành 3 mảng: Hoạt động mua bán chính (hoạt động cốt lõi), Hoạt động tài chính và Hoạt động khác.
công thức chung ở phần này là: lợi nhuận = doanh thu – chi phí
Hoạt động kinh doanh chính
bao gồm các khoản mục:
- thu nhập thuần về bán hàng và phân phối dịch vụ: Đây là thu nhập từ hoạt động mua bán “nòng cốt” của doanh nghiệp (sau khi trừ các Khoản giảm trừ doanh thu). Thông thường, đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu.
- Giá vốn hàng bán: Thể hiện toàn bộ ngân sách để làm ra hàng hóa, dịch vụ vừa mới cung cấp.
- lợi nhuận gộp = thu nhập thuần BH, CCDV – Giá vốn hàng bán
- ngân sách sale, ngân sách thống trị doanh nghiệp (QLDN).
Bạn có thể tính toán chỉ số:
Biên doanh số gộp = doanh số gộp / thu nhập thuần về sale, CCDV
Chỉ số này cho biết…
…tỷ suất lợi nhuận thu được từ bán hàng và CCDV của công ty là bao nhiêu?
Hệ số này nếu được doanh nghiệp duy trì ổn định, ở mức cao trong lâu dài, chứng tỏ doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh khá rõ nét.
Hoạt động tài chính
bao gồm các mục:
- doanh thu tài chính: có từ các gốc như: lãi tiền gửi, lãi từ nhận đầu tư, lãi chênh lệch tỷ giá…
- chi phí tài chính: gồm có ngân sách lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá, dự phòng các khoản đầu tư tài chính,… phát sinh trong kỳ báo cáo của công ty.
Trong đó: ngân sách lãi vay và Lỗ chênh lệch tỷ giá (nếu có) là 2 loại chi phí cần thiết mà bạn cần chú ý.
lấy thu nhập trừ đi chi phí ở 2 hoạt động này, ta được lợi nhuận thuần:
lợi nhuận thuần từ hoạt động mua bán = doanh số thuần + thu nhập TC – chi phí TC – chi phí BH, QLDN
Hoạt động khác
Những gì k nằm trong hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính thì sẽ nằm hết ở đây. Thông thường, hoạt động này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu mua bán của doanh nghiệp.
- doanh thu khác: có gốc từ lãi thanh lý, nhượng bán tài sản hay được bồi thường hợp đồng…
- chi phí khác: Trái ngược với thu nhập không giống, ngân sách khác sẽ có nguồn từ lỗ thanh lý, nhượng bán tài sản, phải bồi thường vi phạm hợp đồng…
- doanh số không giống = thu nhập khác – chi phí khác
lợi nhuận
tổng hợp lợi nhuận từ những nguồn trên, chúng ta sẽ có được doanh số trước thuế:
lợi nhuận trước thuế = doanh số thuần từ hoạt động mua bán + doanh số không giống
(trừ) khoản Thuế doanh thu công ty (TNDN) nộp cho nhà nước, ta sẽ được lợi nhuận sau thuế.
lợi nhuận sau thuế = doanh số trước thuế – Thuế TNDN
Đây là khoản lợi nhuận thuộc sở hữu của công ty và cổ đông.
cách đọc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
công thức thực hiện sẽ tương tự giống như việc bạn đọc Bảng cân đối kế toán.
bên cạnh đó, trước khi bắt đầu, bạn nên group riêng doanh thu, ngân sách để đủ sức theo dõi sự biến động đơn giản hơn.
- B1: Tách riêng doanh thu và chi phí.
- B2: Tính toán tỷ trọng của từng thu nhập trong Tổng doanh thu, tỷ trọng từng ngân sách trong Tổng ngân sách, và sự refresh của chúng so với cùng kỳ.
- B3: Nhìn sự refresh.
tiếp tục với gợi ý của chúng ta.
ví dụ
Việc phân loại giúp chúng ta easy theo dõi và Nhìn sự cải thiện của doanh thu và ngân sách. Cụ thể năm 2017:
- doanh thu từ hoạt động mua bán cốt lõi của NT2 (chiếm 99% tổng doanh thu) đã giảm 15,3% so với 2016.
- Giá vốn hàng bán giảm 19,1% và tỷ trọng trong tổng chi phí giảm từ 95,6% xuống 89,9%. Điều này tạo điều kiện cho lợi nhuận gộp của NT2 thay đổi, tăng 3,1%.
- chi phí tài chính là yếu tố cần để ý khi mà tỷ trọng của nó gia tăng gấp 2,3 lần, chiếm 8,2% tổng chi phí. Xét về mặt giá trị, khoản chi phí này đã gia tăng tới 96,6% đối với cùng kỳ.
- ngân sách sale, QLDN cũng có sự refresh lớn về mặt trị giá, mặc dù tỷ trọng trong ngân sách chiếm chưa tới 2%.
giống như vậy, tổng thu nhập giảm 15,6%, lớn hơn mức giảm của tổng ngân sách (giảm 13,9%) vừa mới khiến LNTT của NT2 giảm 25,7% đối với cùng kỳ, đạt 853 tỷ đồng.
Và sau khi trừ thuế TNDN, số doanh số sau thuế của NT2 còn 810 tỷ đồng, giảm 25,3% so với 2016.
giống như vậy, bạn sẽ cần phải tìm hiểu:
- vì sao doanh thu sụt giảm? NT2 gặp nguyên nhân bất lợi nào kéo đến sụt giảm doanh thu trong năm 2017?
- nguyên nhân sản xuất đầu vào của NT2 là gì? Trong đó, nguyên nhân nào tác động lớn tới giá vốn của NT2?
- vì sao ngân sách tài chính và ngân sách sale, QLDN lại gia tăng đột biến trong năm 2017?
Những vấn đề này sẽ được giải đáp trong các bước tiếp theo của bài viết.
Tips:
Bạn đủ sức nghiên cứu thêm: tiết lộ bí kíp đọc và đánh giá báo cáo tài chính của Warren Buffett.
Bước #4: Đọc hiểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
“Để kiếm tiền chúng ta phải chi tiền”
Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (LCTT) lý giải doanh nghiệp thực sự kiếm được bao nhiêu tiền và tiêu bao nhiêu tiền trong khoảng thời gian nhất định.
vì sao dòng tiền lại quan trọng?
thực tế, khá nhiều nhà đầu tư nhìn thấy nhẹ, thậm chí là bỏ qua báo cáo LCTT khi đọc BCTC.
Đừng sử dụng giống như vậy!
Bởi vì:
Nếu bỏ qua bước này, bạn rất dễ bị qua mặt bởi các báo cáo có lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của doanh số này.
Ở Báo cáo KQKD, thu nhập và lợi nhuận sẽ được doanh nghiệp ghi nhập ngay khi sale, kể cả chưa nhận được tiền từ khách hàng. thực tế, KH sẽ thanh toán cho công ty vào 1 thời điểm nào đó, đủ nội lực vài tháng, vài năm hoặc k bao giờ.
Tương tự, doanh nghiệp mua hàng từ nhà cung cấp A, mặc dù chưa thanh toán hết tiền nhưng trong kho đang có hàng, hoặc thậm chí là vừa mới được đem bán.
giống như vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ ghi lại loại tiền vận động trong công ty như thế nào?
cách đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được trình bày thành 3 phần tương ứng với 3 thể loại tiền: loại tiền từ hoạt động mua bán, loại tiền từ hoạt động đầu tư, và thể loại tiền từ hoạt động tài chính.
- dạng tiền từ hoạt động kinh doanh: là loại tiền phát sinh trong quá trình thanh toán cho nhà sản xuất, khách hàng, cho người lao động, chi trả lãi vay, và nộp các khoản thuế cho nhà nước… Đây là lượng tiền mặt mà bản thân doanh nghiệp sử dụng ra, chứ không phải từ việc huy động thêm vốn đầu tư hay vay nợ.
- loại tiền từ hoạt động đầu tư: bao gồm dòng tiền vào và dạng tiền ra có liên quan đến hoạt động đầu tư, mua sắm, thanh lý… tài sản cố định và các tài sản lâu dài không giống.
- loại tiền từ hoạt động tài chính sẽ liên quan đến việc tăng/giảm vốn chủ sở hữu (nhận vốn góp mới, thu từ phát hành cổ phiếu, trả cổ tức cho cổ đông…) và vay nợ (chi trả nợ gốc vay, hay vay nợ mới nhận được…)
Vậy nên, bạn chỉ cần nhìn thấy xét lần lượt từng thể loại tiền là được.
loại tiền vào, định dạng tiền ra được thể hiện ntn trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ?
- Trên báo cáo LCTT, dạng tiền ra sẽ là 1 con số âm, đi kèm với các từ ngữ giống như “tiền chi để …”, “… vừa mới trả”.
- Trong khi đó, dạng tiền vào sẽ được thể hiện bởi các từ ngữ như “tiền thu từ…”, “… nhận được” và về mặt con số sẽ là số dương.
gợi ý
liên tục với BCTC 2017 của NT2.
Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động mua bán
Cơ sở khởi đầu là từ “lợi nhuận trước thuế (01)” với số tiền 853 tỷ đồng, và điều chỉnh cho những khoản mục không sử dụng phát sinh thể loại tiền (từ mục 02 đến 06). Bao gồm:
- Mục “Khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư (02)”: số tiền mua sắm TSCĐ thực chất vừa mới chi ra từ lâu. Trong công cuộc dùng, tài sản đó được trích khấu hao hàng năm. như vậy, chi phí khấu hao là có, nhưng không có tiền chảy ra. vì vậy, được cộng bổ sung (add-back) vào doanh số trước thuế.
- “Các khoản đề phòng (03)” là chi phí dự phòng được công ty trích lập nhưng thực tiễn là không chi.
- “Lỗ/(Lãi) chênh lệch tỷ giá… (04)” xuất hành từ việc tỷ giá đồng ngoại tệ refresh.
- “Chi phí lãi vay (06)”: chi phí lãi vay là thể loại tiền ra. bên cạnh đó đang được trừ khi tính lợi nhuận (thể hiện ở chi phí tài chính trên Báo cáo KQKD), nên sẽ được cộng trở lại.
Cộng “lợi nhuận trước thuế (01)” với “Các khoản điều chỉnh (từ 02 đến 06)”, ta được “doanh số từ hoạt động kinh doanh trước cải thiện vốn lưu động (08)”.
Cần chú ý điều gì?
Bạn hãy quan tâm khoản mục chiếm tỷ trọng lớn là “Khấu hao TSCĐ…”.
Khoản mục này thể hiện công ty mất bao nhiêu tiền để duy trì hoạt động hàng năm.
LNTT năm 2017 của NT2 hơn 853 tỷ đồng, nhưng mất tới 693 tỷ đồng cho khấu hao, tương ứng 81%. Đây là số lượng khá to.
Hãy để ý!
Vậy khi tài sản khấu hao hết nhưng luôn luôn được sử dụng, nó sẽ khiến gia tăng doanh số thực sự cho NT2 (vì chẳng hề khấu trừ khấu hao nữa).
Các mục từ 09 đến 17 thì khá dễ hiểu. Đây là những khoản tiền thực tiễn chi ra, thu vào của công ty trong năm.
get “lợi nhuận sau điều chỉnh (08)” cộng dồn cho các mục từ 09 đến 17, ta sẽ ra “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (20)” của NT2, đạt 1.785 tỷ đồng trong năm 2017.
Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
- Trong kỳ, NT2 chi khoảng 8 tỷ đồng để mua sắm, bổ sung TSCĐ và tài sản dài hạn không giống, chiếm 0,9% LNTT.
so với NT2, hay các nhà máy điện khác nói chung, điều này là hợp lý! Vì họ chỉ đầu tư TSCĐ ban đầu lớn, và ít phát sinh hoạt động đầu tư sau này.
Trong khi đó, một công ty đã trong công cuộc đầu tư tài sản thì tỷ trọng này sẽ khá to.
- Ở đây, bạn cũng cần để ý, 900 tỷ – số tài nguyên được chi ra để cho vay, mua các tool nợ của đơn vị khác.
Cộng dồn các khoản mục, ta được “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (30)” thể hiện sự chênh lệch giữa định dạng tiền ra và dòng tiền vào lên đến 847 tỷ đồng, mà chủ yếu là do khoản 900 tỷ bất thường gây ra.
Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Mục 31 là khoản tiền thu từ phát hành cổ phiếu. Mục 34 là khoản tiền chi trả phần nợ nguồn của khoản vay. Và mục 36 là thể loại tiền chi trả cổ tức cho cổ đông.
có thể thấy, NT2 hiện không có khoản vay mới nào trong năm.
tuy nhiên, công ty rất chủ động trong việc trả nợ vay hàng năm. Trong năm 2017, NT2 chi khoảng 1.330 tỷ để thanh toán nợ gốc. Điều này giúp làm giảm tỷ trọng và trị giá của khoản mục Vay lâu dài trên bảng cân đối.
Việc giảm nợ vay là một tín hiệu tốt. Tình ảnh tài chính của công ty đang dần được cải thiện. nguy cơ thanh toán cũng nhờ vậy mà giảm.
Cộng các khoản mục từ 31 đến 36 ta được “Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (40)“.
Cộng ba mục Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động mua bán, từ đầu tư và từ hoạt động tài chính, ta thu được “Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50)” là -1.252 tỷ đồng.
Tại thời điểm đầu năm 2017, NT2 đã có 1.398 tỷ đồng tiền và tương đương tiền. Và, cuối năm số tài nguyên này đang giảm xuống còn 146 tỷ đồng.
Cần lưu ý gì khi đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ?
Có 3 vấn đề bạn cần lưu ý:
- Thứ nhất: Trong 3 group, thì nhóm 2 và 3 có bản chất là tăng ở kỳ ngày nay, giảm ở kỳ tương lai, hoặc trái lại.
công ty đi vay 10 tỷ thì trong tương lai sẽ cần có khoản trả lại 10 tỷ. đã có mua mới tài sản thì ắt cần có thanh lý tài sản…
- Thứ hai: trọng điểm tìm hiểu là Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động mua bán. Vì nó thể hiện khả năng tạo ra tiền thực tiễn của công ty.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2017 là 1.785 tỷ đồng, đây chẳng hề là khoản lợi nhuận thực của NT2 mà gồm có cả các khoản phải thu, phải trả…
bên cạnh đó, nếu đều đặn hàng kỳ, dạng tiền này của NT2 luôn đưa số dương, có nghĩa là luôn luôn có định dạng tiền đổ vào.
Đó là điều tốt.
Còn nếu nhiều kỳ liên tiếp, định dạng tiền hoạt động mang dấu âm, có nghĩa là dạng tiền chảy ra. doanh nghiệp sẽ phải đi vay tiền để tạo dạng tiền bù đắp.
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ luôn luôn dương, nhưng thực tế lại vừa mới dựa trên những khoản nợ vay.
- Thứ ba: Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ đủ sức giảm đối với kỳ trước. Đây chưa hẳn là điều xấu, vì công ty đã trả các khoản vay của mình trước đây. như ở gợi ý trên của chúng ta.
Tips: Nhận biết tình hình tài chính lành mạnh của công ty thông qua dòng tiền chi trả cổ tức
Một trong những dấu hiệu thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của công ty chính là: dòng tiền trả cổ tức đều đặn trong dài hạn.
Ngoại trừ những công ty đang trong thời kỳ phát triển nhanh có thể không trả cổ tức. Còn trong các trường hợp khác, việc mua bán có lãi cần đi kèm với một chính sách chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông.
Việc công ty chi trả cổ tức bằng tiền ổn định, đều đặn hàng năm là dấu hiệu quan trọng để chứng tỏ sự lành mạnh về định dạng tiền và doanh số mà công ty công bố là thực chất.
Bạn đủ sức nghiên cứu thêm: 7 chỉ số loại tiền mà mọi nhà đầu tư cần phải biết nếu không mong muốn suốt ngày thua lỗ
Bước #5: Đọc hiểu Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh BCTC cung cấp cho bạn thông tin chi tiết các thông tin số liệu đã trình bày ở các Bảng CĐKT, Báo cáo KQKD, Báo cáo LCTT và các thông tin cần thiết khác theo chuẩn mực kế toán cụ thể.
Thuyết minh BCTC sẽ gồm có những nội dung:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp;
- Kỳ kế toán và tổ chức tiền tệ sử dụng trong kế toán;
- chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng;
- Các chính sách kế toán áp dụng;
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán;
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Báo cáo KQKD;
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Lưu chuyển tiền tệ.
cách đọc Thuyết minh báo cáo tài chính
Chúng ta sẽ chia Thuyết minh BCTC ra thành 2 phần:
Phần 1: nghiên cứu về về công ty
Bao gồm: đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, các phù hợp mực và chính sách kế toán mà công ty vận dụng.
Ở phần này, bạn sẽ phải trả lời được những câu hỏi sau:
- ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp là gì?
Bạn phải hiểu công ty mà mình vừa mới tìm hiểu vừa mới hoạt động trong ngành gì? Vì mỗi lĩnh vực không giống nhau, thì sim trên BCTC sẽ có ý nghĩa không giống nhau.
Ví dụ: doanh nghiệp sản xuất sẽ phải đầu tư nhà xưởng, máy móc,… thì tài sản cố định sẽ to.
Trong khi, so với một doanh nghiệp bán lẻ thì các khoản phải thu sẽ ít, và hàng tồn kho đủ nội lực cao.
- doanh nghiệp hoạt động từ bao giờ? Việc này giúp bạn đủ nội lực ảnh dung được doanh nghiệp đang ở công đoạn đầu, giữa hay cuối chu trình phát triển.
- Các chính sách kế toán, phù hợp mực kế toán doanh nghiệp đang áp dụng ra sao?
Những thông tin này, bạn hoàn toàn đủ nội lực tìm thấy ở đoạn đầu của Thuyết minh BCTC.
Phần 2: Thuyết minh về các khoản mục trên BCTC
Ở các bước #2, 3 và 4 phía trên, chúng ta vừa mới lưu ý lại những khoản mục cần lưu ý, có sự refresh to so với cùng kỳ.
Giờ là lúc bạn đi đến phần thuyết minh của những khoản mục đó để tìm hiểu tại sao.
Bạn có thể kết hợp đọc song song Thuyết minh BCTC khi bạn đang xem xét Bảng cân đối kế toán và Báo cáo KQKD.
ví dụ
Chúng ta sẽ đi vào từng phần…
tìm hiểu về công ty
- Hoạt động chính của NT2 là vận hành các công trình điện, mà cụ thể ở đây là nhà máy nhiệt điện khí Nhơn Trạch 2 – một nhà máy sản xuất điện.
- NT2 thành lập từ năm 2007. công ty đã hoạt động được 11 năm.
Thông thường, 25 năm là khoảng thời gian vận hành trung bình của một nhà máy nhiệt điện khí. giống như vậy, NT2 đang hoạt động xấp xỉ 1/2 vòng đời của nhà máy.
- BCTC của NT2 được lập đúng theo chuẩn mực và các nguyên tắc kế toán của Việt Nam.
- Năm tài chính của NT2 là từ ngày 01/01 đến 31/12, tương đương với 1 năm dương lịch.
Bạn cần note chủ đề này, vì có 1 số BCTC được lập theo chu kỳ mua bán của ngành.
gợi ý như kỳ báo cáo của Tập đoàn Hoa Sen (HSG) sẽ từ 01/10 năm trước đến 30/9 năm nay.
Khi đó, bạn sẽ k thể so sánh số liệu của HSG với một doanh nghiệp có kỳ báo cáo từ 01/01 đến 31/12 được.
Tiếp đến, bạn sẽ đọc các nguyên tắc hay chính sách kế toán được NT2 ứng dụng trong việc lập BCTC để biết được các con số được ghi nhận giống như thế nào?
hiện tại, chúng ta sẽ chuyển tiếp sang Đọc thuyết minh các khoản mục trên BCTC.
Thuyết minh Bảng cân đối kế toán
Những vấn đề chúng ta cần làm rõ ở Bảng cân đối kế toán là:
- Tiền và các khoản tương đương tiền
- Các khoản phải thu ngắn hạn
- Tài sản cố định
- Phải trả người bán ngắn hạn
- Vay ngắn hạn và Vay dài hạn
- Vốn góp chủ sở hữu
- lợi nhuận sau thuế chưa cung cấp
Hãy đi vào từng mục:
a. Tiền và các khoản tương đương tiền:
Tại ngày 31/12/2016, Tiền và tương đương tiền của NT2 là 1.398 tỷ (chiếm 10,8% trên tổng tài sản), thì sang đến 31/12/2017, % này giảm xuống còn 1,5% (tương đương giảm -89,6%).
Mức giảm khá mạnh!
Ở đây, bạn sẽ thấy, khoản mục Đầu tư tài chính ngắn hạn của NT2 có 1 khoản 900 tỷ, chiếm 9,0% tổng tài sản. số tài nguyên này được NT2 cho biết là đang gửi cắt giảm có kỳ hạn tại bank.
Điều này cũng giúp lý giải vì sao ở Báo cáo LCTT có 1 khoản chi 900 tỷ cho hoạt động đầu tư. Bạn còn nhớ chứ!
Cộng số tài nguyên này với Tiền và tương đương tiền, ta được tỷ trọng là 10,5%. k có quá nhiều cải thiện đối với mức 10,8% tại ngày 31/12/2016.
như vậy, lượng tiền mặt của công ty khá ổn định, dồi dào (>1.000 tỷ đồng).
NT2 biết dùng khoản tiền nhàn rỗi send tiết kiệm, tăng trưởng nguồn thu cho công ty.
b. Các khoản phải thu:
Tương tự, tại 31/12/2016, các khoản phải thu chiếm 27,8% tổng tài sản thì tại ngày 31/12/2017, % này giảm còn 18,0% (tương ứng giảm -50,3% về mặt giá trị).
Hãy cùng tìm hiểu!
Sự cải thiện này chủ yếu đến từ Phải thu ngắn hạn của KH.
Cụ thể là từ khách hàng chính của NT2 là doanh nghiệp kinh doanh điện (EPTC).
tất nhiên, NT2 vận hành nhà máy nhiệt điện, nên lượng điện sản xuất ra sẽ được bán cho EPTC.
Dư nợ tại thời điểm 31/12/2017 còn 1.682 tỷ, giảm đối với mức 3.447 tỷ đồng. Chứng tỏ NT2 đã thu được tiền về. Đây là điểm tích cực, vì công ty k còn bị khách hàng chiếm dụng vốn.
c. Tài sản cố định:
Chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu tài sản của NT2 (62,7% cuối năm 2017), tài sản cố định lại đang giảm về mặt giá trị, từ 6.934 tỷ xuống còn 6.247 tỷ đồng.
tại sao đến từ đâu?
Bạn đủ nội lực thấy:
Nguyên giá tài sản k có sự biến động quá to, gần như là không đổi.
Việc khuyến mại trị TSCĐ đến từ việc trích khấu hao.
Đây là đặc trưng của doanh nghiệp ngành nghề điện là chỉ phát sinh ngân sách đầu tư ban đầu to và ít phát sinh chi phí hoạt động đầu tư TSCĐ.
Bạn cũng đơn giản thấy được điều đó. số vốn chi cho hoạt động đầu tư TSCĐ, tài sản dài hạn ở LCTT của NT2 là rất ít.
d. Phải trả nhà cung cấp:
Khoản mục này giảm cả về giá trị lẫn tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn của NT2. Việc giảm các khoản nợ nhà sản xuất cũng tạo điều kiện cho rủi ro thanh toán của NT2 giảm đi.
Bạn cũng nên tìm hiểu thông tin về các nhà cung cấp lớn của công ty. Vì họ là nhà cung cấp yếu tố đầu vào cho NT2, nên nếu việc cung ứng bị gián đoạn đủ nội lực sẽ ảnh hưởng đến NT2.
Những thông tin này bạn hoàn toàn đủ sức search trên internet.
Chúng ta thấy rằng, chủ nợ to của NT2 là:
- TCT Khí Viet Nam (GAS). Hiện GAS là npp duy nhất khí thiên nhiên ở Viet Nam – loại nguyên liệu chính để chạy máy phát điện của NT2.
do đó, nếu việc cung ứng khí của GAS gặp gián đoạn thì hiển nhiên sẽ tác động to đến hoạt động sản xuất của NT2. Bởi vì sẽ không có nhà cung ứng thay thế nào khác.
giống như vậy, bên cạnh việc nghiên cứu về NT2, bạn cũng cần phải theo dõi tình ảnh hoạt động của TCT Khí Việt Nam.
- nhà sản xuất to thứ 2 là CTCP Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí Việt Nam. công ty này thực hiện công tác bảo dưỡng tua-bin khí cho NT2.
e. Vay ngắn hạn và dài hạn:
như ở phần LCTT, chúng ta vừa mới biết rằng, NT2 không còn đi vay các khoản nợ mới. Thay vào đó là các khoản tiền được chi ra để thanh toán nợ vay.
Nợ vay ngắn hạn của NT2 thực chất là nợ vay dài hạn đến hạn phải trả.
Đây là điểm rất đáng khen cho NT2.
Giảm nợ vay sẽ khiến cơ cấu tài chính của NT2 lành mạnh hơn, tiết kiệm rủi ro tài chính.
tuy nhiên, khoản vay của NT2 có gốc ngoại tệ là USD và EUR.
do vậy, Tỷ giá hối đoái là yếu tố bạn cần chú ý khi theo dõi những khoản vay này.
f. Vốn chủ sở hữu:
- Năm 2017, NT2 vừa mới gia tăng vốn bằng phát hành thêm 3 triệu cổ phiếu
- doanh số trong năm đạt hơn 810.413 tỷ
- Và NT2 đang chi trả 748.478 tỷ tiền cổ tức cho cổ đông.
giống như vậy, chúng ta đang tìm ra lý do cho sự refresh trên Bảng cân đối kế toán.
thường xuyên với Báo cáo KQKD
Thuyết minh Báo cáo kết quả hoạt động mua bán
a. thu nhập và chi phí sản xuất:
Thuyết minh BCTC sẽ cung cấp cho chúng ta thông tin về doanh thu theo bộ phận. Giúp ta thấy được rõ ràng hơn về % lợi nhuận đóng góp của từng bộ phận.
Ở đây, hoạt động của NT2 duy nhất là sản xuất và bán điện.
Về nguyên nhân ngân sách sản xuất, ngân sách nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn (75,7%) trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
NT2 dùng khí thiên nhiên để chạy máy phát điện.
vì thế, bạn sẽ cần theo dõi sự biến động của giá khí thiên nhiên. Thông thường, chúng ta sẽ theo dõi gián tiếp thông qua Giá dầu thô thế giới, vì chúng biến động cùng chiều với nhau.
Các nguyên nhân ngân sách khác thì không có sự chuyển biến nào quá lớn. giống như vậy, ngoài giá nguyên vật liệu là yếu tố mà NT2 không thể ảnh hưởng tới, thì các chi phí không giống vừa mới được doanh nghiệp cải thiện, tăng cao.
b. ngân sách sale và quản lý doanh nghiệp:
Chúng ta nhận thấy, năm 2016 NT2 đã phải trích lập dự phòng số vốn 35 tỷ đồng. Đây là 1 khoản bất thường. vì vậy cần phải điều chỉnh lại, bằng phương pháp loại bỏ số vốn này đi.
như vậy, chi phí QLDN sau khi điều chỉnh năm 2016 là hơn 92 tỷ. % ngân sách QLDN/Doanh thu (2016) điều chỉnh là 1,36%. Và năm 2017, % này là 1,7%. chấp thuận được.
c. chi phí tài chính:
Chính vì các khoản vay của NT2 là ngoại tệ nên nguyên nhân tỷ giá đã ảnh hưởng đến hiệu quả mua bán của doanh nghiệp.
Năm 2017, theo nghiên cứu, tỷ giá biến đổi k có lợi. Điều đó khiến cho NT2 chịu lỗ tỷ giá 290 tỷ đồng (gấp 24 lần đối với số lỗ năm 2016). kéo tới LNST của NT2 bị điều chỉnh giảm khá mạnh.
Kết luận:
giống như vậy tôi đã tut bạn phương pháp đọc 1 bộ Báo cáo tài chính hoàn chỉnh.
tuy nhiên, chúng ta mới thấy được 1 phần bức tranh của doanh nghiệp.
chiếc sim luôn luôn vừa mới đứng độc lập, chưa thể hiện rõ mối gắn kết với nhau, hay thậm chí là mối liên kết giữa các báo cáo với nhau.
Để sử dụng được điều này, bạn cần phải biết tính toán các chỉ số tài chính và đánh giá chúng.
********
phân tích BÁO CÁO TÀI CHÍNH
phân tích chỉ số tài chính là một phần không thể thiếu khi độc giả BCTC. Các chỉ số sẽ làm bạn:
- nghiên cứu xem hoạt động của doanh nghiệp vừa mới phát triển hay suy giảm, sức khỏe tài chính ra sao…
- không những thế, đây còn là tool giúp dự báo tình ảnh tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.
lưu ý gì khi tính toán các chỉ số tài chính
Để nghiên cứu được tình hình công ty qua các chỉ số tài chính, bạn cần:
- So sánh với kỳ trước: để nghiên cứu thiên hướng tăng trưởng của công ty theo chiều ngang.
- So sánh với doanh nghiệp cùng ngành nghề, hoặc với trung bình ngành: để nghiên cứu điểm mạnh – yếu của công ty.
- Khi tính toán các chỉ số, bạn cần quan tâm nhìn thấy con số đó thể hiện tính thời điểm, hay thời kỳ để đủ nội lực đánh giá đúng nhất về tình ảnh công ty.
Cụ thể: Những chỉ số tài chính được tính từ Bảng CĐKT sẽ là những con số mang tính thời điểm; còn ở trên Báo cáo KQKD sẽ mang thành phần thời kỳ.
Ở post này, tôi sẽ giới thiệu cho bạn các chỉ số tài chính tiêu biểu, thường được dùng trong việc đánh giá, đánh giá doanh nghiệp.
Bước #6: đánh giá mức độ thanh toán
doanh nghiệp cần phải duy trì được một lượng vốn luân chuyển phù hợp để đáp ứng kịp các khoản nợ ngắn hạn, duy trì hàng tồn kho để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh.
doanh nghiệp chỉ đủ sức tồn tại nếu đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn.
Để đánh giá khả năng thanh toán của công ty, chúng ta sử dụng các hệ số thanh toán để phân tích khả năng thanh toán của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số thể hiện cấp độ chuyển biến tài sản ngắn hạn thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.
Thông thường, hệ số này thấp (đặc biệt là khi < 1): doanh nghiệp sẽ gặp chông gai trong việc thanh toán các khoản nợ. Đây là dấu hiệu báo hiệu nguy cơ về thanh toán mà công ty đủ sức gặp phải.
Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng chi trả cho các khoản nợ đến hạn.
tuy vậy, một số trường hợp, hệ số này quá cao chưa chắc đã tốt. có thể doanh nghiệp hiện đang sử dụng chưa hiệu quả tài sản của mình.
muốn đánh giá chuẩn xác hơn, bạn sẽ cần xem xét thêm điều kiện kinh doanh, tình hình hoạt động thực tế của công ty.
Hệ số mức độ thanh toán lãi vay
Nợ của công ty sẽ gồm: nợ vay và các khoản phải trả (NCC, người lao động…)
Trong đó, dùng nợ vay thì công ty phải trả chi phí dùng – lãi vay.
cho nên, bạn cần nghiên cứu nhìn thấy liệu có rủi ro nào trong thanh toán lãi vay của doanh nghiệp hay không?
Một công ty vay nợ nhiều, nhưng mua bán không kết quả, mức sinh lời của đồng vốn thấp (hoặc thua lỗ) thì khó đủ nội lực đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn.
Hệ số vòng quay các khoản phải thu
giống như ở trên, công ty chiếm dụng vốn từ NCC, từ người lao động,…
… thì ở chiếu ngược lại, doanh nghiệp cũng bị khách hàng chiếm dụng vốn, tạo dựng nên các khoản phải thu.
Nếu công ty cứ liên tục cho khách hàng mua chịu, mà không thu tiền, thì không sớm thì muộn, sẽ k có quá đủ tiền để giúp sức cho sản xuất, kinh doanh.
như tôi đang đề cập với bạn ở Báo cáo LCTT, tầm quan trọng của thể loại tiền trong công ty ra sao?
Và để nghiên cứu việc tốc độ thu hồi công nợ (các khoản phải thu) của doanh nghiệp, chúng ta dùng Hệ số vòng quay các khoản phải thu:
Và get 360 ngày (1 năm) chia cho vòng quay các khoản phải thu, ta được:
Kỳ thu tiền bình quân cho chúng ta biết: Sau bao lâu, doanh nghiệp sẽ thu được tiền bán hàng?
Hệ số này dựa vào vào chính sách bán chịu, chính sách thanh toán của công ty.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số này phản ánh việc: 1 đồng vốn hàng tồn kho đủ nội lực quay vòng bao nhiêu lần trong một kỳ?
Thông thường, hệ số vòng quay hàng tồn kho càng lớn có nghĩa là hàng tồn kho ít, sản phẩm của công ty được tiêu thụ nhanh, vốn k bị ứ đọng ở hàng tồn kho.
ngoài ra, để có thể kết bàn luận hệ số vòng quay hàng tồn kho cao là xấu hay tốt. Bạn cần phải nhìn thấy xét đến đặc điểm ngành nghề mua bán, cũng như chính sách hàng tồn kho của doanh nghiệp.
ví dụ, một công ty sản xuất nhận thấy giá nguyên liệu vừa mới giảm. Họ sẽ đẩy mạnh việc dự trữ nguyên vật liệu. Khi đó, hàng tồn kho dự trữ sẽ tăng trưởng, làm cho vòng quay hàng tồn kho giảm xuống.
Việc mua được nguyên liệu với giá rẻ, sẽ giúp cho giá bán sản xuất giảm xuống, từ đó giúp tăng trưởng doanh số.
Tương tự, bạn cũng sẽ tính được:
ví dụ
Chúng ta sẽ tính toán các chỉ số về cấp độ thanh toán của NT2 từ 3 – 5 năm để đủ nội lực xem khuynh hướng.
- Hệ số thanh toán hiện hành: Mặc dù 3 năm gần đây, hệ số này có khuynh hướng giảm. ngoài ra, luôn luôn >1, nên cấp độ thanh toán của NT2 không có gì phải sợ.
- ngân sách lãi vay của NT2 cũng được đảm bảo khá hiển nhiên, khi mà hệ số cấp độ thanh toán lãi vay được giữ ở mức cao.
- Kỳ thu tiền bình quân của NT2 ổn định, trung bình khoảng 84 ngày.
- Vòng quay hàng tồn kho ở đây k có nhiều ý nghĩa đối với NT2. Bởi vì, hàng tồn kho của công ty là dầu DO – nguyên liệu đề phòng (thuyết minh BCTC) và tool dụng cụ giúp sức cho hoạt động sửa chữa, đại tu nhà máy.
Bước #7: đánh giá đòn bẩy tài chính
Chúng ta sẽ dùng Hệ số nợ để phân tích.
Hệ số này cho chúng ta thấy được tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn của công ty.
Hệ số nợ của doanh nghiệp bao nhiêu là hợp lý?
Thật khó để đánh giá được phần trăm nợ như thế nào là hợp lý với doanh nghiệp. tỷ lệ này dựa vào vào nhiều nguyên nhân như: thể loại doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, hay mục đích vay…
Nhưng thông thường…
…Hệ số nợ thấp thể hiện công ty có mức độ an toàn cao, rủi ro tài chính thấp.
ngược lại, công ty có hệ số nợ cao sẽ tiềm ẩn nhiều nguy cơ.
Tập đoàn Hoa Sen (Mã CK: HSG) là một ví dụ. Hãy xem BCTC Quý 3.2018 của Tập đoàn.
Tính đến quý 3.2018, nợ phải trả của HSG đạt hơn 18.000 tỷ đồng. Hệ số nợ của công ty grow up gần 0,78.
Sẽ chẳng có gì đáng nói nếu như Hoa Sen sử dụng ăn kết quả, lợi nhuận phát triển tăng trưởng đương với số nợ vay. Đằng này, vay nợ nhiều, nhưng lợi nhuận của Hoa Sen không gia tăng mà còn giảm, hàng tồn kho cao và các khoản phải thu ngắn hạn gia tăng.
Và những thành phần trên đã dẫn tới, hiệu quả mua bán của Hoa Sen năm sau thấp hơn năm trước, quý sau thấp hơn quý trước.
Bạn còn nhớ Tips: Nhận diện sớm nguy cơ tài chính từ Bảng cân đối kế toán mà tôi đang mô tả ở Bước #2 của bài viết.
NWC của HSG < 0. như vậy, HSG vừa mới dùng nợ ngắn hạn để tài trợ cho đầu tư dài hạn. Điều này là vô cùng mạo hiểm.
Chưa kể đến, trong số 18.000 tỷ đồng nợ phải trả kia, thì có đến 12.000 tỷ đồng là nợ vay ngắn hạn. như vậy áp lực về lãi vay của HSG chẳng phải là nhỏ.
Hãy thử tính toán các hệ số mức độ thanh toán!
Liệu bạn có dám đầu tư vào HSG tại thời điểm hiện tại?
Bước #8: phân tích khả năng sinh lời
doanh nghiệp hoạt động là vì mục đích lợi nhuận. do vậy, lợi nhuận sẽ là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của all công cuộc đầu tư, sản xuất và mua bán.
Thông qua nghiên cứu mức độ sinh lời, bạn sẽ nghiên cứu được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên thu nhập
Chỉ số này thể hiện: 1 đồng thu nhập thuần thì doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Nó phản ánh hiệu quả trong việc cai quản ngân sách của doanh nghiệp.
doanh nghiệp có tỷ lệ ROS ổn định và cao hơn đối thủ là những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lớn, quản trị ngân sách tốt. Thậm chí đây còn là những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực mua bán đó.
Tỷ suất doanh số này lệ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành nghề kinh doanh, plan cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận gộp (hay Biên doanh số gộp)
“Từ 1 đồng thu nhập thuần, công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp” – là ý nghĩa của chỉ số này.
Chỉ số này phản ánh hiệu quả của việc cai quản ngân sách sản xuất của công ty (NVL, nhân lực,..), mức độ tạo ra lợi nhuận cũng như cấp độ cạnh tranh của công ty trên phân khúc.
doanh nghiệp duy trì một biên doanh số gộp cao, ổn định qua nhiều năm…
…thường là doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh tốt, hàng hóa giải quyết được nhu cầu phân khúc.
Lợi thế cạnh tranh đó đủ nội lực là: hàng hóa độc quyền, thương hiệu, ngân sách thấp… cũng đủ sức công ty vừa mới tăng trưởng ở một phân khúc tiềm năng nhưng lại chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh…
Tỷ suất doanh số sau thuế trên tổng tài sản
Hệ số này phản ánh: 1 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng LNST? Hay kết quả dùng tài sản của công ty ra sao?
Thông thường, ROA càng cao càng tốt.
Với những công ty trong ngành cơ bản như sắt thép, giấy, hóa chất… thì ROA là chỉ tiêu vô cùng quan trọng.
Vì những doanh nghiệp này sử dụng tài sản dài hạn là máy móc, thiết bị… để nâng cao tỷ suất doanh số. ROA cao thể hiện việc doanh nghiệp thống trị hiệu quả chi phí khấu hao, chi phí đầu vào tốt.
Tỷ suất doanh số sau thuế trên vốn chủ sở hữu
Đây là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư chú ý.
Hệ số này thể hiện: mức LNST thu được trên mỗi 1 đồng vốn chủ bỏ ra trong kỳ.
ROE càng cao, thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ càng cao.
Chỉ số này phản ánh đo đạt các góc cạnh về trình độ quản trị tài chính, trình độ quản trị ngân sách, trình độ quản trị tài sản, trình độ quản trị gốc vốn của doanh nghiêp.
Dựa và ROE, bạn cũng có thể phân tích liệu công ty đó có lợi thế cạnh tranh hay không?
Những công ty có ROE cao (thường trên 20%) và ổn định trong nhiều năm (kể cả khi phân khúc khó khăn) là những công ty có lợi thế cạnh tranh bền vững.
tuy nhiên, ROE cao quá cũng không phải là tốt. Hãy cẩn thận!
đủ nội lực hoạt động kinh doanh của công ty không có gì thay đổi, nhưng công ty lại đang mua lại cổ phiếu quỹ hoặc công ty này đang tách ra từ doanh nghiệp mẹ khiến cho vốn cổ phần giảm, khiến ROE tăng trưởng.
doanh thu một cổ phần thường
kpi phản ánh: 1 cổ phần thường trong năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Hay còn gọi là chỉ số EPS.
ví dụ EPS của NT2 năm 2017 đạt 2.768 đồng. Có nghĩa là: cứ mỗi cổ phiếu bạn sở hữu sẽ nhận được 2.768 đồng LNST.
EPS cao phản ánh năng lực mua bán của công ty mạnh. công ty có tiền để trả cổ tức cho cổ đông nhiều hơn.
không những thế, chẳng phải cứ cổ phiếu có EPS cao là đáng mua.
Tôi có một ví dụ cho bạn. Hiện cổ phiếu A giá 10.000 đồng có EPS là 1.000 đồng. Cổ phiếu B giá 30.000 đồng, EPS là 1.500 đồng. Khi đó, chúng ta sẽ chọn cổ phếu A, mặc dù EPS của A thấp hơn.
Bởi vì: với 30.000 đồng, bạn đủ sức mua 3 cổ phiếu A, và mỗi năm lợi nhuận bạn có được là 3.000 đồng. Trong khi đó, nếu chọn B, bạn mua được 1 cổ phiếu B và lợi nhuận mỗi năm chỉ là 1.500 đồng mà thôi.
gợi ý
Quay trở lại gợi ý về NT2
- Các chỉ số sinh lời của NT2 có sự suy giảm trong những năm qua. Nhưng công ty vẫn duy trì được những hệ số này ở mức cao.
- Biên doanh số gộp của NT2 > 20%. giống như vậy, NT2 hiện đang có lợi thế cạnh tranh nhất định trong ngành nghề.
Tips: Hệ số Dupont
Hệ số Dupont được dùng để đánh giá mối liên hệ giữa các chỉ số tài chính. Mô ảnh giúp chúng ta đủ nội lực phát hiện ra những nhân tố chính ảnh hưởng đến kpi cần phân tích.
Tôi sẽ gợi ý cho bạn mô hình Dupont 5 nguyên nhân để phân tích chỉ số ROE.
ROE sẽ phụ thuộc vào 5 yếu tố:
- % LNST/LNTT: Hiện doanh nghiệp đã chịu mức thuế suất TNDN là 5%.
bên cạnh đó, đây chẳng hề lợi thế về thuế của NT2. Bởi các doanh nghiệp điện không giống cũng nhận được mức thuế suất giảm giá tương tự.
- tỷ lệ LNTT/EBIT: ảnh hưởng của ngân sách lãi vay tới ROE? Ở gợi ý này, phần trăm này k có sự biến động nào quá to qua các năm.
- tỷ lệ EBIT/Dthu thuần hay EBIT margin: đây là nhân tố chính ảnh hưởng đến ROE của NT2. phần trăm này vừa mới giảm qua từng năm.
- % Dthu thuần/TS bquân: thể hiện kết quả dùng tài sản.
kết quả sử dụng tài sản năm 2017 của NT2 giảm so với 2016. nguyên nhân là trong năm 2017, NT2 thực hiện đại tu nhà máy. Chính thành ra doanh thu năm 2017 thấp hơn và EBIT margin cũng giảm theo.
- TS bquân/VCSH bquân: 1 phương pháp không giống của đòn bẩy tài chính. % này có khuynh hướng giảm. Đây là tín hiệu tốt.
Qua đánh giá Dupont, chúng ta thấy được rằng:
- (i) kết quả dùng tài sản;
- (ii) EBIT margin
là 2 nguyên nhân cần được cải thiện nếu công ty mong muốn gia tăng tỷ suất sinh lời ROE.
Bước #9: nghiên cứu dòng tiền
mục tiêu của việc nghiên cứu thể loại tiền là đánh giá năng lực tài chính, cũng như chất lượng định dạng tiền của doanh nghiệp.
thể loại tiền thuần từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần
tỷ lệ này cho chúng ta biết doanh nghiệp nhận được bao nhiêu đồng trên 1 đồng thu nhập thuần?
Mặc dù không có một con số cụ thể để tham chiếu, nhưng rõ ràng…
… % này càng cao càng tốt.
Bạn nên so sánh với dữ liệu quá khứ để phát hiện ra những sai không giống.
Tỷ suất thể loại tiền tự do
Tỷ tiêu này phản ánh chất lượng định dạng tiền tài doanh nghiệp. định dạng tiền tự do phản ánh số tiền sẵn có nhằm sử dụng cho các hoạt động của công ty.
Trong đó:
định dạng tiền tự do (Free Cashflow) = Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD – định dạng tiền đầu tư cho TSCĐ.
Chúng ta phải trừ đi dòng tiền cho hoạt động đầu tư TSCĐ, bởi vì:
dạng tiền đầu tư TSCĐ được xem như là để duy trì lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
giống như vậy, dạng tiền tự do càng to, chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tích cực.
Bạn thấy đó, NT2 duy trì được một tỷ lệ loại tiền thuần từ HĐKD trên doanh thu thuần khá là cao, >26%. Rất ổn định.
tuy nhiên, vì không cần phải đầu tư to vào TSCĐ nữa, nên gần như 100% loại tiền thuần từ HĐKD được doanh nghiệp thoải mái dùng. Cụ thể, chúng vừa mới được dùng để chi trả nợ vay, trả cổ tức cho cổ đông…
NT2 khởi đầu trả cổ tức từ năm 2015 với tỷ suất khá cao và đều đặn. Đây cũng là một dấu hiệu tốt, thể hiện tình ảnh tài chính lành mạnh của công ty.
nghiên cứu xu hướng loại tiền
Để thực hiện đánh giá thiên hướng dòng tiền…
… Số liệu thể loại tiền của từng hoạt động sẽ được cộng dồn theo từng năm.
mục đích là để loại bỏ sự chuyển đổi về loại tiền tại 1 thời điểm cụ thể,
không những thế, việc Nhìn thể loại tiền trong 1 công đoạn dài sẽ khiến bạn xác định được doanh nghiệp vừa mới trong giai đoạn nào của chu kỳ mua bán.
Đây là yếu tố cần thiết để bạn mang ra quyết định có nên tài trợ vốn cho doanh nghiệp trong công đoạn hiện nay hay không?
như ở NT2, giai đoạn 2007 – 2011 là công đoạn đầu tư cho nhà máy, chính vì vậy mà loại tiền hoạt động đầu tư gia tăng, và thể loại tiền hoạt động tài chính cũng tăng tương ứng. doanh nghiệp đi vay để tài trợ cho dự án.
tuy nhiên, từ 2011 trở đi, nhà máy bắt đầu đi vào vận hành. dòng tiền thuần từ HĐKD bắt đầu gia tăng. Hoạt động đầu tư không còn to như công đoạn trước, nên loại tiền đầu tư giai đoạn này chủ yếu là đi ngang.
dòng tiền thu từ HĐKD ổn định, giúp NT2 chủ động thanh toán các khoản nợ vay. Điều này tạo điều kiện cho nợ vay của doanh nghiệp giảm dần qua từng năm. Giúp refresh sức khỏe tài chính cho công ty.
Nguồn: https://govalue.vn/