hiệu quả sử dụng vốn là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề hiệu quả sử dụng vốn. Trong bài viết này, iceo.vn sẽ viết bài Các cách đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp hiện nay
Mục lục
hiệu quả kinh tế
kết quả tài chính là mối quan hệ kinh tế mà chủ thể nhận được và chi phí kinh tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được lợi ích kinh tế đó. Nói chung kết quả tài chính là điều trước hết các công ty chú ý tới. Thông qua đó mà công ty đủ sức lập được hiệu quả trước mắt và lâu dài trong khoảng thời gian nhất định. hiệu quả lâu dài là hiệu quả được xem xét trong khoảng thời gian dài. kết quả trước mắt là kết quả được xem xét trong khoảng thời gian ngắn (mang tính tạm thời).
hiệu quả sử dụng vốn của công ty là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, dùng và quản lý nguồn vốn sử dụng cho chúng sinh lời tối đa nhằm mục tiêu tối đa hóa cấp độ sinh lời của chủ sở hữu.
hiệu quả dùng được nghiên cứu thông qua tốc độ quay vòng vốn. Một doanh nghiệp có vốn quay vòng càng mau thì công ty được nhìn thấy là dùng vốn có hiệu quả. không những thế, vòng quay vốn phụ thuộc vào các tiêu thức tiêu thụ sản phẩm, thanh toán,… Và nhiều yếu tố khách quan không giống giống như chính sách kinh tế nhà nước.
kết quả dùng vốn được đánh giá thông qua ích lợi kinh tế, thế giới. kết quả dùng vốn đối với các công ty sản xuất mua bán các mặt hàng công cộng thì ngoài mục đích là tối đa hóa lợi nhuận thì doanh nghiệp còn phải quan tâm tới môi trường, những hậu quả mà tiến trình sản xuất mua bán của công ty mình tác động đến nơi sinh thái. Có như vậy, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm công cộng mới được coi là đạt kết quả về lợi ích kinh tế không gian.
Một doanh nghiệp muốn đạt kết quả thì phải đạt lợi nhuận cao. Vì lợi nhuận liên quan đến sự tồn tại và phát triển của công ty. đủ sức nói một công ty có lợi nhuận cao tức là sử dụng vốn kết quả. Để đạt được hiệu quả thi phải làm tốt toàn bộ các khâu từ sẵn sàng đi vào sản xuất đến khâu tiêu thụ hàng hóa.
hiệu quả sử dụng vốn đủ sức nghiên cứu thông qua sản lượng và doanh thu. Sản lượng và doanh thu có mối liên hệ với nhau. Khi sản lượng sản xuất ra nhiều thì thu nhập càng cao, doanh số đem lại cao, chứng tỏ kết quả dùng vón tốt. tuy nhiên không chỉ lệ thuộc hiệu quả này mà đánh giá việc sử dụng vốn hiệu quả hay không, ví giống như khi công ty xây dựng rộng quy mô sản xuất trong khi chất lượng món hàng chưa cao nên món hàng tuy bán được nhiều nhưng với giá thấp thì cũng chưa được coi là hiệu quả.
Qua các phân tích trên, ta thấy hiệu quả thu được càng cao đối với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả dùng vốn càng cao. do vậy muốn nâng cao hiệu quả dùng vốn của doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện khai thác vốn triệt để, tức là vốn pahỉ vận động sinh lời k để nhàn rỗi. tuy nhiên việc dùng vốn phải tiết kiệm và thêm vào với việc sử dụng vốn vào mục tiêu sao cho hiệu quả. cai quản vốn chặt chẽ chống thất thoát, lạm dụng chức quyền vào việc sai mục đích.
Tầm cần thiết của việc nâng cao hiệu quả dùng vốn trong doanh nghiệp
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả dùng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có kết quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động vốn tài trợ đơn giản. cấp độ thanh toán cao thì công ty mới giới hạn những nguy cơ và mới phát triển được.
Thứ hai: Nâng cao kết quả sử dụng vốn giúp công ty nâng cao uy tín của mình trên đối tượng, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân sự. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi thì ảnh hưởng tích cực không chỉ đóng góp đa số vào ngân sấch nhà nước mà cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận tiện cho các cá nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba: nâng cao kết quả dùng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp tăng trưởng cấp độ cạnh tranh của mình trên phân khúc. kể từ quốc gia chuyển sang nền kinh tế phân khúc thì dẫn theo đó là sự cạnh tranh ngày càng tàn nhẫn. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của phân khúc, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm ăn kết quả, doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất lượng món hàng món hàng, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng tay nghề cao ….
thành ra việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả dùng vốn trong công ty không những đem lại hiệu quả thiết thực cho công ty và người lao động mà nó còn tác động tới cả nền kinh tế thế giới.
Các kpi phân tích hiệu quả dùng vốn
kết quả dùng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn , tài sản của công ty vào hoạt động sản xuất, mua bán nhằm mục đích tối đa hóa ích lợi và tối thiểu hóa chi phí. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một mẹo chung nhất người đọc dùng các chỉ tiêu chung, chỉ tiêu đán giá hiệu quả sử dụng vốn cố địn và vốn lưu động.
kpi chung đánh giá kết quả dùng vốn
– Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: chỉ tiêu này được dựng lại bằng cách chia thu nhập sau thuế ( doanh số sau thuế ) cho thu nhập.
Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu.
– Doanh lợi vốn chủ sở hữu: phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Doanh lợi vốn chủ sỡ hữu = lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sỡ hữu.
kpi này càng to càng tốt.
– Doanh lợi tài sản (ROA): chỉ tiêu này dùng để nghiên cứu khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư giải thích một đồng trị giá tài sản bỏ ra kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi ích sau thuế.
Doanh lợi tài sản = lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản.
chỉ tiêu này càng to càng tốt.
– Để xem xét hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp người đọc thường nhìn thấy xét chỉ tiêu doanh lợi vốn ( hệ số sinh lời của tài sản)
Hệ số sinh lời của tài sản = ( lợi nhuận + tiền lãi ) / Tổng tài sản.
kpi này sử dụng để nghiên cứu khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (hoặc chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư ).
– Qua bốn kpi trên cho ta thấy một cái Quan sát tổng thể về kết quả dùng vốn của công ty. không những thế nó chưa đánh giá được đày đủ nhất vì doanh nghiệp còn đầu tư vào các tài sản không giống giống như tài sản cố định, tài sản lưu động.
kpi phân tích hiệu quả dùng vốn cố định
– Hiệu suất dùng tài sản cố định: chỉ tiêu này lý giải một đơn vị tài sản cố định trong kì xây dựng được bao nhiêu tổ chức doanh thu
Hiệu suất dùng TSCĐ trong 1 kỳ = Doanh thu(hoặc DT thuần) trong kỳ/
/TSCĐ dùng bình quân trong kỳ.
chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất dùng tài sản cố định càng cao.
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này giải thích mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đơn vị thu nhập. Hiệu suất sử dụng vốn cố định trong 1 kỳ = thu nhập (hoặc DT Thuần) trong kỳ)/ VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất dùng vốn cố định càng cao.
– Vốn cố định dùng bình quân trong một kì là bình quân số học của vốn cố định có ở đầu kì và cuối kì.
Vốn cố định đầu kỳ( hoặc cuối kì ) là hiệu số của nguyên giá tài sản cố định có ở đầu ( hoặc cuối kì ).
Khấu hao luỹ kế đầu kì là khấu hao luỹ kế ở cuối kì trước chuyển sang.
Khấu hao = Khấu hao+ Khấu hao – Khấu hao
luỹ kế cuối kì luỹ kế đầu kỳ tăng trưởng trong kỳ giảm trong kỳ.
-Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng
chỉ tiêu này lý giải mỗi tổ chức vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu tổ chức doanh số ròng ( doanh số sau thuế ).
hiệu quả sử dụng VCĐ trong kỳ = lợi nhuận ròng(Lợi nhuận trước
thuế)/VCĐ dùng bình quân trong 1 kỳ.
-Hàm lượng vốn, tài sản cố định
kpi này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn, tài sản cố định.
Hàm lượng vốn TSCĐ = Vốn (hoặc TSCĐ) dùng bình quân trong kỳ/
thu nhập thuần trong kỳ.
chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định càng cao.
Xem thêm: Hướng dẫn các bước phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 2020
hiệu quả sử dụng vốn, tài sản lưu động
– kpi vòng quay vốn lưu động giải thích cứ sau mỗi vòng quay thì vốn lưu động lại thường xuyên tham dự vào một chu kì sản xuất tiếp theo, lại xây dựng được một lợi nhuận mới.
Số vòng quay VLĐ = thu nhập thuần / VLĐ bình quân
chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
– Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này giải thích số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền bình quân = Tổng số ngày trong 1 kỳ/ Vòng quay khoản phải thu trong kỳ.
Vòng quay khoản phải thu trong kỳ = doanh thu bán hàng trong kỳ/
Các khoản phải thu bình quân.
chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả dùng cang cao.
-Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: là kpi phản ánh một đồng vốn lưu động dùng trong kì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( có thuế ).
Hiệu suất sử dụng vốn lưu động = Doanh thu/ Vốn lưu động sử dụng bình
quân trong kỳ.
-Doanh lợi vốn lưu động ( tỷ suất doanh số vốn lưu động). Phản ánh một đòng vốn lưu động sử dụng bình quân trong kì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế:
Doanh lợi vốn lưu động = lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) / Vốn lưu
động dùng bình quân trong kỳ.
– group chỉ tiêu phản ánh mức độ thanh toán của doanh nghiệp
+Khả năng thanh toán hiện hành là thước đo cấp độ thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, chỉ tiêu này giải thích khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn.
Tỷ số mức độ thanh toán hiện hành = TSLĐ / Nợ ngắn hạn.
kpi này to hơn 1 thì tốt cho công ty.
+Khả năng thanh toán nhanh: là tỷ số giữa các khoản quay vòng nhanh và nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng mau là những tài sản đủ sức gấp rút biến động thành tiền như: chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Tài sản dự trữ là các tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng tài sản lưu động và easy bị lỗ nhất.
cấp độ thanh toán mau = ( TSLĐ – Dự trữ ) / Nợ ngắn hạn.
chỉ tiêu này to hơn 1 thì tốt cho doanh nghiệp.
+ cấp độ thanh toán lãi vay ( số lần đủ sức trả lãi vay ) giải thích mức độ doanh số đảm bảo khẳ năng trả lãi vay hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này đủ nội lực làm cho doanh ngiệp bị phá sản.
Số lần đủ sức trả lãi vay = lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) / Lãi vay.
– kết quả sử dụng tài sản lưu động: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản lưu động. Chỉ tỉêu này giải thích mỗi đơn vị tài sản lưu động có trong kì mang lại bao nhiêu tổ chức doanh số sau thuế.
hiệu quả dùng TSLĐ trong kỳ = lợi nhuận sau thuế /TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: Cho ta biết hiệu quả dùng vốn lưu động trong công ty.
Doanh lợi vốn cố định = doanh số trước thuế / VLĐ bình quân
chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Xem thêm: Kế hoạch tài chính là gì? Tổng hợp 6 yếu tố quan trọng để lập kế hoạch tài chính hiện nay
Nguồn: https://voer.edu.vn/