Các bước phân tích báo cáo tài chính là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên google về chủ đề các bước phân tích báo cáo tài chính. Trong bài viết này, iceo.vn sẽ viết bài Hướng dẫn các bước phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 2020
Bước 1: Test hồ sơ tài chính của DN:
– Rà soát lại tính đầy đủ của hồ sơ về tình hình tài chính của DN của chủ đầu tư gửi đến có đúng, quá đủ theo quy định để giúp cho cho công tác thẩm định.
– Kiểm tính đầy đủ, tính pháp lý của các báo cáo tài chính: có quá đủ tỉ lệ báo cáo? Có đủ chữ ký của người có thẩm quyền? Báo cáo có được kiểm toán?
Bước 2: Nắm thông tin về tình hình tài chính DN:
– Về số vốn điều lệ thực góp của công ty:
Trong đó:
+ Vốn bằng tiền:
+ Vốn bằng tài sản:
– Về cấp độ sử dụng gốc vốn chủ sở hữu để tham gia góp vốn thực hiện dự án/phương án sản xuất-kinh doanh.
– Về tình ảnh tài chính của công ty thông qua các chỉ số tài chính.
Các chỉ số đa dạng thường dùng support cho việc nghiên cứu phân tích tình ảnh tài chính của DN:
I. cấp độ thanh toán:
Nhiều DN bị rơi vào tình trạng đóng cửa vì thiếu vốn, vì vậy cần phải test khả năng của DN đủ sức trả được các khoản nợ thương mại và hoàn trả vốn vay hay không là một trong những cơ sở nghiên cứu sự ổn định, vững vàng về tài chính của DN, thông qua các chỉ tiêu:
1. Hệ số cấp độ thanh toán tổng quát (Ktq):
Ktq = Tổng tài sản (MS270 BCĐKT)/Nợ phải trả (MS300 BCĐKT)
Hệ số này lý giải cấp độ thanh toán các khoản nợ của DN. Hệ số này càng to thì mức độ thanh toán của DN càng tốt. Hệ số thanh toán nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy sự thiếu hụt trong cấp độ thanh toán, sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch trả nợ của DN.
2. Hệ số mức độ thanh toán ngắn hạn (Kng):
Kng = Tài sản ngắn hạn (MS100 BCĐKT)/Nợ ngắn hạn (MS310 BCĐKT)
Hệ số này cho biết mức độ hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng tài sản ngắn hạn hiện có.
Hệ số này càng lớn thì mức độ hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt. trái lại Hệ số này nhỏ hơn hạn chế cho phép sẽ cảnh báo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN gặp khó khăn, tiềm ẩn không trả được nợ đúng hạn.
3. Hệ số khả năng thanh toán mau (Knh):
Kn = Vốn bằng tiền, các khoản tương đương tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn (MS110+120BCĐKT)/Nợ ngắn hạn (MS310 BCĐKT)
Hệ số này phản ánh cấp độ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng tiền và các chứng khoán ngắn hạn đủ sức biến đổi nhanh thành tiền mặt. Chỉ số này giải thích mức độ huy động các gốc vốn bằng tiền để trả nợ vay ngắn hạn trong thời gian hầu như tức thời.
Hệ số này càng to thì khả năng hoàn trả nợ ngắn hạn càng tốt. ngược lại, Hệ số này nhỏ hơn giới hạn cho phép cho thấy trong trường hợp nguy cơ bất ngờ, cấp độ trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn thấp.
hình ảnh: hướng dẫn Các bước nghiên cứu Báo Cáo Tài Chính
II. Tính ổn định và mức độ tự tài trợ
1. Hệ số thích nghi dài hạn của TSCĐ (Ktu):
Ktu = Tà sản lâu dài (MS200 BCĐKT)/Vốn chủ sở hữu (MS400 BCĐKT) + Nợ dài hạn (MS330 BCĐKT)
Hệ số này phản ánh việc dùng vốn hợp lý của chủ đầu tư, hệ số này k được vượt quá 100%. Nếu hoạt động mua bán của DN vẫn ổn định, hệ số này càng nhỏ càng an toàn; nếu hệ số này > 100 cho thấy DN vừa mới đầu tư tài sản dài hạn bằng những nguồn vốn có kỳ hạn ngắn (Ví dụ: giống như vay ngắn hạn) dạng tiền sẽ trở nên không ổn định, tiềm ẩn sự bất ổn định trong điều hành tài chính của DN. Nên phân tích hệ số này song song với hệ số tài sản lâu dài trên vốn chủ sở hữu.
2. Hệ số tài sản dài hạn trên vốn chủ sở hữu (Kts):
Kts = Tài sản lâu dài (MS 200BCĐKT)/ Vốn chủ sở hữu (MS400 BCĐKT)
Hệ số này cho thấy mức ổn định của việc đầu tư tài sản bằng gốc vốn chủ sở hữu, những khoản đầu tư vào TSCĐ đủ nội lực được tái tạo giống như muốn từ vốn chủ sở hữu vì những khoản đầu tư như vậy thường cần một khoản thời gian dài để tái tạo; hệ số càng nhỏ càng an toàn, phản ánh sự chủ động định đoạt về tài sản của chủ đầu tư.
3. Hệ số nợ (Ncsh):
định hình hệ số này để nghiên cứu cấp độ đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu
Ncsh = Nợ phải trả (MS 300BCĐKT)/Vốn chủ sở hữu (MS400 BCĐKT)
Hệ số này cho thấy mức độ thanh toán nợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu; hệ số này càng nhỏ thì giá trị của vốn chủ sở hữu càng to vì gốc vốn CSH là nguồn vốn chẳng hề hoàn trả, cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của DN càng tốt. không những thế nếu phần trăm này càng cao thì có một cấp độ lớn là DN vừa mới không thể trả được các khoản nợ theo điều kiện tài chính thắt chặt hoặc có sự kém cỏi trong quản lý, hoặc thể loại tiền của DN sẽ kém đi do gánh nặng từ việc thanh toán các khoản lãi vay. Trong trường hợp giải thể DN, hệ số này giải thích cấp độ được bảo vệ của các chủ nợ.
4. Hệ số tài nguyên chủ sở hữu (Vcsh):
Vcsh = Vốn chủ sở hữu (MS 400BCĐKT)/Tổng nguồn vốn (MS 440BCĐKT)
Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn sử dụng để đo lường sự ổn định của việc tăng vốn. Bổ sung vào vốn góp bởi các cổ đông và các khoản dự trữ vốn thì vốn chủ sở hữu cũng góp phần xây dựng dự trữ cho vốn điều lệ và phần thặng dư (kể cả doanh thu giữ lại của DN).
nguồn vốn này k cần được hoàn trả lại, vì thế hệ số này càng cao, DN càng được đánh giá cao. Về cơ bản hệ số này có mục tiêu phân tích như hệ số nợ.
5. đối với DN đề xuất bảo lãnh vay vốn thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, cần lưu ý thêm:
5.1. nghiên cứu sự hợp lý trong việc sắp đặt cơ cấu tài sản, gốc vốn của DN thông qua các chỉ số:
+ Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ = TSCĐ/ Tổng tài sản (%)
+ Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ = TSLĐ/ Tổng tài sản (%)
Các chỉ số này lý giải tỷ trọng đầu tư vào các loại tài sản của DN , khuynh hướng biến đổi của Tổng tài sản qua các kỳ báo cáo, tính chuẩn trong việc sắp đặt về cơ cấu tài sản của DN tuỳ theo đặc điểm hoạt động mua bán của DN.
5.2. So sánh nghiên cứu việc tăng giảm nợ ngắn hạn, nợ lâu dài có tương ứng với việc tăng trưởng giảm tài sản lưu động, tài sản cố định không, để nghiên cứu việc sắp xếp cơ cấu nguồn vốn lâu dài và ngắn hạn có hợp lý không.
đọc qua chi tiết kiềm hãm Học Kế Toán Thuế
III . kết quả sử dụng vốn và cấp độ sinh lời
1. kết quả dùng tài sản (DTts):
Hệ số này cho thấy hiệu quả mà DN đạt được trong năm thông qua việc tạo thu nhập trên tổng tài sản đang đưa vào hoạt động SXKD.
DTts = thu nhập (MS 10+21+31KQHĐKD)/Tổng tài sản (MS 270BCĐKT)
Hệ số này phản ánh tính năng động của DN , giải thích tổng vốn đầu tư vào tài sản được chuyển biến bao nhiêu lần thành thu nhập. Nếu hệ số này thấp, có nghĩa là vốn vừa mới không được sử dụng hiệu quả; có khả năng DN đã thừa hàng tồn kho, sản phẩm hàng hoá k tiêu thụ được hoặc tài sản nhàn rỗi hoặc vay tiền quá nhiều so với nhu cầu vốn thực sự. (Lưu ý đối với DN có quy mô to thì hệ số này có thiên hướng nhỏ hơn so với DN có quy mô nhỏ).
2. Vòng quay hàng tồn kho (V):
Hệ số vòng quay hàng tồn kho nghiên cứu kết quả hoạt động của DN thông qua kết quả dùng vốn lưu động.
V = Giá vốn hàng bán (MS 11KQHĐKD)/Hàng tồn kho bình quân (MS 140BCĐKT)
trị giá vòng quay hàng tồn kho càng lớn cho biết DN dùng vốn lưu động càng hiệu quả, góp phần nâng cao tính năng động trong sản xuất mua bán của DN . Vòng quay thấp là do DN lưu giữ quá nhiều hàng tồn kho, loại tiền sẽ giảm đi do vốn kém hoạt động và gánh nặng trả lãi tăng lên, tốn kém chi phí lưu giữ và rủi ro khó tiêu thụ do không thêm vào với nhu cầu tiêu sử dụng hoặc phân khúc kém đi. Vòng quay hàng tồn kho của các DN có quy mô to có thiên hướng cao hơn các DN có quy mô nhỏ. Riêng các DN thuộc ngành nghề thương mại dịch vụ thì vòng quay hàng tồn kho có khuynh hướng càng to khi DN có quy mô hoạt động càng nhỏ.
3. Kỳ thu tiền bình quân (N):
N = Các khoản phải thu bình quân (MS 130BCĐKT) x 360 ngày
thu nhập thuần (MS 10+21+31KQHĐKD)
Hệ số này phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu thành tiền mặt.
Kỳ thu tiền bình quân phân tích thời giá bình quân thực hiện các khoản phải thu của DN. Kỳ thu tiền bình quân lệ thuộc vào quy mô của DN và đặc thù của từng lĩnh vực SXKD. Kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì vòng quay của các khoản phải thu càng nhanh, giải thích hiệu quả sử dụng gốc vốn của DN càng cao.
4. đối với DN đề xuất bảo lãnh vay vốn thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, cần phần tích thêm chỉ tiêu:
Nhu cầu vốn lưu động liên tục = Tồn kho + Các khoản phải thu – Nợ ngắn hạn;
kpi này cho thấy nhu cầu về vốn lưu động tiếp tục của DN trong năm. kpi càng lớn cho thấy nhu cầu về vốn lưu động của DN càng lớn và ngược lại.
Vòng quay vốn lưu động (vòng/năm) = thu nhập thuần/TSLĐ và ĐTNH bình quân
TSLĐ và ĐTNH bình quân = TSLĐ và ĐTNH đầu kỳ + TSLĐ và ĐTNH cuối kỳ/2
phần trăm này giải thích vốn lưu động được chuyển bao nhiêu lần thành thu nhập. tỷ lệ này càng cao chứng tỏ đồng vốn được dùng càng hiệu quả. trái lại, tỷ lệ này thấp đi có thể là DN dùng vốn kém hiệu quả (tài sản nhàn rỗi, thừa hàng tồn kho, vay quá nhiều tiền đối với nhu cầu thực sự…)
5. Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng vốn sử dụng:
LNnv = Tổng lợi nhuận trước thuế (MS 50KQHĐKD)/Tổng nguồn vốn bình quân (MS 440BCĐKT)
6. Tỷ suất doanh số thuần từ hoạt động mua bán trên Tổng vốn sử dụng:
LNkd = Tổng lợi nhuận thuần (MS 30KQHĐKD)/Tổng gốc vốn bình quân (MS 440BCĐKT)
7. Tỷ suất lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu:
LNnv = Tổng lợi nhuận trước thuế (MS 50KQHĐKD)/Vốn chủ sở hữu (MS 400BCĐKT)
8. Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động mua bán trên Vốn chủ sở hữu:
LNkd = Tổng doanh số thuần (MS 30KQHĐKD)/Vốn chủ sở hữu (MS 400BCĐKT)
9. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
LN dt = Tổng lợi nhuận trước thuế (MS 50KQHĐKD)/Doanh thu (MS 10+21+31KQHĐKD)
Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhận trên là những chỉ tiêu phân tích tổng quát về tình ảnh tài chính và kết quả hoạt động SXKD của DN.
Các tỷ suất này càng to thì thì DN sản xuất kinh doanh càng có hiệu quả; trái lại, cho thấy DN vừa mới gặp khó khăn trong hoạt động SXKD, cảnh báo tiềm ẩn rủi ro, đòi hỏi DN cần có biện pháp giải quyết.
IV. Sức tăng trưởng (TT)
Chỉ số sức phát triển tạo điều kiện cho người đánh giá hiểu rõ cấp độ phát triển và sự mở rộng về quy mô của công ty. Chúng chỉ ra cấp độ tăng trưởng hàng năm về thu nhập và doanh số của DN. Trường chuẩn tưởng là phát triển doanh thu đi liền với phát triển doanh số.
1. Sức phát triển doanh thu:
1.1 tỷ lệ phát triển thu nhập
TTdt = DThu năm sau (MS 10+21+31KQHĐKD)/Doanh thu năm trước (MS 10+21+31KQHĐKD) -1
1.2 % gia tăng tưởng doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính
TTdtc=DThu từ HĐKD chính năm sau (MS 10+21KQHĐKD)/DThu từ HĐKD chính năm trước (MS 10+21KQHĐKD)- 1
Đây là chỉ số cần thiết phản ánh mức độ tăng trưởng về doanh thu của DN cần ghi nhận:
– so với chỉ tiêu lạm phát: nếu chỉ tiêu phát triển thu nhập tăng trưởng mà lạm phát giảm hoặc k tăng trưởng thì cấp độ tăng trưởng theo chiều hướng tốt, số lượng món hàng hàng hoá tiêu thụ tăng trưởng (và ngược lại)
– So sánh cấp độ phát triển của thị trường: nếu nhỏ hơn thì có nghĩa DN đang gặp khó khăn về cấp độ cạnh tranh và thị phần trên phân khúc.
2. Sức tăng trưởng lợi nhuận:
2.1 tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận
TTln = Tổng doanh số năm sau (MS 50KQHĐKD)/Tổng lợi nhuận năm trước (MS 50KQHĐKD) – 1
2.2 phần trăm phát triển doanh số thuần từ hoạt động kinh doanh chính
TTlnt = Tổng doanh số thuần năm sau (MS 30KQHĐKD)/ Tổng lợi nhuận thuần năm trước (MS 30KQHĐKD)- 1
Đây là chỉ số để nhìn thấy xét mức độ tăng trưởng về lợi nhuận của DN. Khi sức phát triển của doanh thu được phân tích mức phát triển về mặt tỉ lệ thì % này đáng giá mức độ mở rộng về mặt chất lượng.
V. thẩm định giá trên thị trường (áp dụng so với DN phát hành cổ phiếu):
Cán bộ nghiệp vụ cũng cần phải đánh giá thêm tình hình tài chính DN trên cơ sở giá trị trên thị trường, các chỉ số nghiên cứu cơ bản:
1. Chỉ số giá cả trên thu nhập 1 cổ phần:
Chỉ số này so sánh giá cổ phiếu với doanh thu tính trên 1 cổ phần.
cách thức tính: Giá cổ phiếu/Thu nhập của một cổ phần
% càng cao thì DN càng được nghiên cứu cao. phần trăm này phản ánh mức độ sinh lời hiện giờ, còn cho thấy triển vọng sinh lời tương lai của DN.
2. % giá cả trên trị giá ghi sổ:
phương pháp tính:
Giá cổ phiếu/Giá trị ghi sổ ròng của 1 cổ phần
Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1, cảnh báo mức độ hoạt động doanh nghiệp yếu.
VI. đánh giá tình ảnh tài chính thông qua các chỉ số tính trong bảng lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo dòng tiền cho thấy dòng tiền ra và vào doanh nghiệp và nguyên do thiếu tiền hoặc thừa tiền. Báo cáo dạng tiền mặt là một trong những tool có ích đối với cán bộ nghiệp vụ nghiên cứu tình ảnh tài chính DN.
– dạng tiền ròng sau ngân sách hoạt động: Nếu định dạng tiền này dương cho thấy DN đủ nội lực tự trang trải các nhu cầu hoạt động bằng tiền của mình. thể loại tiền ròng âm cho thấy DN cần có thêm nguồn tiền từ bên ngoài để duy trì hoạt động sản xuất mua bán bình thường. định dạng tiền ròng âm cảnh báo tình ảnh kinh doanh của DN gặp chông gai.
– Thặng dư (thâm hụt) tài chính: thăng dư tài chính (chỉ tiêu này dương) cho thấy DN vừa mới thừa tiền k chỉ cho hoạt động mua bán mà cho cả hoạt động đầu tư, thâm hụt tài chính (chỉ tiêu này âm) cảnh báo tình ảnh kinh doanh của DN gặp khó khăn
-Vốn huy động từ bên ngoài: dạng tiền này dương cho thấy DN thiếu tiền đang huy động vốn từ bên ngoài như vay ngắn hạn, dài hạn hay phát hành cổ phiếu để bù đắp khoản thâm hụt từ hoạt động mua bán và đầu tư. định dạng tiền này âm cho thấy DN thừa tiền đang tiến hành trả nợ các khoản vay.
– con số thể hiện refresh tăng/giảm tiền tại cuối loại của báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho thấy số tiền ròng từ các hoạt động mua bán, đầu tư và tài trợ vốn. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một công cụ cực kỳ giá trị để hiểu các dạng tiền và mức độ trả nợ của DN thông qua tỷ số thanh toán bằng tiền.
Tỷ số thanh toán bằng tiền = thể loại tiền ròng sau ngân sách hoạt động/ Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán bằng tiền cho biết cấp độ trả nợ các khoản nợ ngắn hạn từ định dạng tiền DN xây dựng. Tỷ số này càng lớn mức độ thanh toán của DN càng cao và trái lại.
Bước 3: đo đạt tình hình tài chính tài chính của DN:
Trên cơ sở thống kê tình hình tài chính tài chính của DN, cán bộ BL phải mang ra được nhận định chung:
– Tình hình tài chính DN thế nào? (Tốt hay xấu);
– khả năng điều hành hoạt động kinh doanh thế nào?
– DN có cấp độ về vốn để thực hiện dự án không?
Nguồn: http://hocketoanthuchanh.vn/